Kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam - 2

Hình 2.2: Qui trình quản trị rủi ro của NHTM

Nguồn Tác giả tổng hợp 2 2 3 2 Hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị 1

Nguồn: Tác giả tổng hợp

2.2.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro trong ngân hàng

Hệ thống KSNB và quản trị rủi ro ngân hàng có mối quan hệ hai chiều, tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau. Điều này thể hiện ở chỗ: bản thân hệ thống KSNB được xây dựng dựa trên cơ sở nhận diện và phân tích các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của ngân hàng, và hệ thống KSNB được thiết lập và vận hành nhằm mục đích ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu của ngân hàng.

2.3. Ảnh hưởng của đặc điểm ngân hàng thương mại đối với hệ thống kiểm soát nội bộ

2.3.1. Ngân hàng thương mại và những yêu cầu đặt ra đối với hệ thống kiểm soát nội bộ

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có hoạt động kinh doanh phức tạp nhất trong nền kinh tế. Xét về bản chất thì ngân hàng thương mại là một loại hình trung gian tài chính đứng giữa người cho vay và đi vay, hoạt động cơ bản của ngân hàng là đi vay để cho vay và đối tượng giao dịch của ngân hàng là các tổ chức kinh tế và cá nhân. Do đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng có những đặc thù nhất định, từ đó đặt ra yêu cầu cho việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB dựa trên: quy mô, rủi ro tiềm ẩn, quan hệ khách hàng rộng lớn và đa dạng, phạm vi hoạt động và tính phụ thuộc nhau rất lớn và sự quản lý chặt chẽ nhất các cơ quan quản lý…

2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại

Hệ thống KSNB được hiểu không phải là một yếu tố mà phải là một tập hợp các yếu tố cùng loại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để nhằm đạt được các mục tiêu đơn vị đã đặt ra. Do đó, để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống KSNB, tác giả dựa trên quan điểm về “sự pha trộn” trong nghiên cứu của Mikes.

Hình 2.3. Nhân tố ảnh hưởng hệ thống KSNB

Nguồn Tác giả tổng hợp 2 3 3 Quản lý nhà nước đối với hệ thống KSNB 2

Nguồn : Tác giả tổng hợp

2.3.3. Quản lý nhà nước đối với hệ thống KSNB trong các NHTM

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả giới hạn chủ thể của quản lý nhà nước đối với các NHTM là NHNN. Do vậy, khi nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với các NHTM về hệ thống KSNB, trên phương diện quản lý của NHNN đối với hệ thống KSNB trong NHTM, gồm các nội dung sau:

2.3.3.1 Xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống KSNB trong NHTM

Đây là yêu cầu bắt buộc đối với các NHTM, theo đó NHTM phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ giúp Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ. Bảo đảm chấp hành chế độ hạch toán, kế toán theo quy định và phải có hệ thống thông tin nội bộ về tài chính, về hoạt động, về tình hình tuân thủ trong ngân hàng và tình hình kinh tế, thị trường bên ngoài hợp lý, tin cậy, kịp thời nhằm phục vụ cho công tác quản trị, điều hành hiệu quả.

2.3.3.2. Hệ thống KSNB trong các NHTM phải thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá

Để đảm bảo hoạt động của hệ thống KSNB có hiệu lực, hiệu quả thì cá nhân, bộ phận ở các cấp của ngân hàng phải thường xuyên, liên tục kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy trình nội bộ có liên quan và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động nghiệp vụ được giao.

2.3.3.3. Hoạt động của hệ thống KSNB trong NHTM phải được đánh giá độc lập

Việc đánh giá độc lập của kiểm toán độc lập đối với hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm toán độc lập đối với các NHTM. Để đảm bảo tính khách quan của việc xem xét và hoàn thiện, hệ thống KSNB của các NHTM phải được đánh giá độc lập theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng.

2.3.3.4. Báo cáo hoạt động của hệ thống KSNB với cơ quan quản lý Nhà nước

Ngân hàng nhà nước thực hiện quản lý hệ thống KSNB của các NHTM thông qua việc báo cáo của các NHTM. Báo cáo về hệ thống KSNB phải cập nhật các tồn tại, hạn chế, rủi ro mới phát sinh của hệ thống KSNB trong toàn bộ NHTM (bao gồm các bộ phận tại trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của NHTM theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại. Báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: Báo cáo hằng năm về kết quả tự kiểm tra, đánh giá kiểm soát nội bộ; về quản lý rủi ro; về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn; về kiểm toán nội bộ.

2.4. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Tại Anh

Mô hình hệ thống KSNB được xây dựng dựa vào thực tiễn, rất hiệu quả trong quản trị rủi ro tại các ngân hàng ở Anh như Lloyds, Bank of England… là mô hình ba vòng phòng thủ. Mục đích của việc xây dựng mô hình này là nhằm quản trị rủi ro tốt hơn và từ đó gia tăng tài sản của cổ đông

Tại Thái Lan

Hệ thống Ngân hàng Thái Lan có bề dày hoạt động hàng trăm năm, tuy nhiên đã bị chao đảo trong cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm 1997-1998. Nhiều NHTM và công ty tài chính bị phá sản hoặc buộc phải sáp nhập. Trước tình hình đó, các ngân hàng Thái Lan phải xem xét lại toàn bộ chính sách, cách thức, quy trình hoạt động ngân hàng, trong đó đặc biệt là hoạt động KSNB trong ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã hệ thống hóa và cụ thể hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB. Các yếu tố cấu thành của hệ thống cũng được phân tích, tổng hợp và khái quát hóa nhằm làm rõ bản chất của hệ thống KSNB với tư cách là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý đối với việc hiện thực hóa các mục tiêu của ngân hàng cụ thể:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Phân tích các quan điểm khác nhau về hệ thống KSNB, vai trò vị trí, mục tiêu, các nguyên tắc và năm thành phần của hệ thống KSNB trong NHTM.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống KSNB trong NHTM. Luận án làm rõ ảnh hưởng của đặc điểm hoạt động của NHTM chi phối đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB đồng thời phân tích hệ thống KSNB với việc quản trị rủi ro trong NHTM.

- Phân tích quản lý nhà nước đối với hệ thống KSNB trong các NHTM, giới hạn chủ thể quản lý nhà nước là NHNN và quản lý nhà nước đối với hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam bao gồm 4 nội dung chính.

- Luận án nghiên cứu kinh nghiệm vận hành hệ thống KSNB của các ngân hàng tại một số nước trên thế giới như Anh, Thái Lan, Singapore, từ đó

rút ra những bài học cho việc xây dựng và vận hành hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam.

Chương 3

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

3.1. Hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam và những quy định về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại

3.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại Việt Nam

Hệ thống NHTM Việt Nam gồm 3 nhóm ngân hàng chính là các NHTM nhà nước, các NHTM cổ phần và các NHTM nước ngoài. Ngoài ra, còn có các ngân hàng liên doanh và các văn phòng đại diện của các TCTD nước ngoài. Hệ thống NHTM Việt Nam đã có bước phát triển nhanh chóng cả về số lượng và quy mô.Từ đầu năm 2013, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã bắt đầu quá trình tái cơ cấu theo Đề án 254/QĐ- TTG của Thủ tướng Chính phủ.

Bảng 3.1: Số lượng NHTM Việt Nam giai đoạn 2013-2018

Năm

NHTM

Nhà nước

NHTM

cổ phần

Ngân hàng chính sách

Ngân hàng liên doanh

Ngân hàng 100% vốn

nước ngoài

Tổng

2013

5

33

2

4

5

49

2014

5

33

2

4

5

49

2015

7

28

2

3

5

45

2016

4

31

2

2

8

47

2017

4

31

2

2

9

48

2018

4

31

2

2

9

48

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 24 trang tài liệu này.

Kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam - 2

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ website http: //www.sbv.gov.vn

3.1.2. Những quy định về hệ thống KSNB trong NHTM Việt Nam

3.1.2.1. Hệ thống KSNB được tổ chức hoạt động theo quy định tại Quyết định số 03/NHNN và Luật các tổ chức tín dụng năm 1997

3.1.2.2. Hệ thống KSNB được tổ chức hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004, Quyết định 36/2006/QĐ-NHNN và quyết định 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của NHNN

3.1.2.3. Hệ thống KSNB được tổ chức hoạt động theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và Thông tư 44/2011/TT- NHNN ngày 29/12/2011 của NHNN

3.1.2.4. Hệ thống KSNB được tổ chức hoạt động theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi và có hiệu lực từ 15/1/2018 và thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 có hiệu lực từ ngày 1/1/2019

3.1.3. Rủi ro trọng yếu trong hoạt động của ngân hàng thương mại

Rủi ro tín dụng

Tại các NHTM Việt Nam những năm qua rủi ro tín dụng vẫn diễn biến khá phức tạp, thể hiện ở các khoản nợ xấu gia tăng khó kiểm soát những năm trước 2013. Từ sau năm 2013 cùng với sự ra đời của Công ty quản lý tài sản

(VAMC) thì nợ xấu của các NHTM cũng từng bước được kiểm soát hiệu quả hơn. Nợ xấu của các NHTM trong giai đoạn 2013-2018 có xu hướng giảm dần từ 3,6% năm 2013 xuống còn 2,4 năm 2018.

Rủi ro hoạt động

Những năm qua rủi ro hoạt động có những diễn biến khá phức tạp do công tác KSNB chưa hiệu quả, đặt trong bối cảnh hành lang pháp luật về hoạt động ngân hàng vẫn còn thiếu sự đồng bộ và chưa hoàn thiện, các giao dịch ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp gắn với sự phát triển của công nghệ thông tin, nên những rủi ro tiềm ẩn càng cao đối với các NHTM trong nước.

Về rủi ro thị trường.

Rủi ro lãi suất: Do lãi suất thị trường luôn diễn biến khá phức tạp những năm trước đây nên nó không chỉ ảnh hưởng đến các hoạt động huy động vốn và cho vay của NHTM mà còn gây những bất lợi đối với tình hình tài chính của khách hàng vay vốn.

Rủi ro tỷ giá: Những năm trước đây các NHTM đều thực hiện huy động và cho vay bằng ngoại tệ nên rủi ro tỷ giá luôn tiềm ẩn.

Rủi ro giá chứng khoán: Giá chứng khoán – một công cụ được các NHTM nắm giữ - luôn có những diễn biến thất thường nên gây ra các tác động tiêu cực đối với các NHTM nắm giữ chứng khoán lớn, và cũng gây ra các rủi ro với các ngân hàng cho vay kinh doanh chứng khoán.

Rủi ro thanh khoản

Thanh khoản trên thị trường của các NHTM tương đối ổn định, do đây là giai đoạn ngành ngân hàng thực hiện tái cơ cấu vì vậy khả năng thanh khoản luôn được kiểm soát.

Rủi ro tập trung: Đây là rủi ro do NHTM có hoạt động kinh doanh tập trung vào một khách hàng, đối tác, sản phẩm, giao dịch, ngành, lĩnh vực kinh tế, loại tiền tệ ở mức độ có tác động đáng kể đến thu nhập, trạng thái rủi ro theo quy định nội bộ của NHTM.

Rủi ro chiến lược: Trong bối cảnh thị trường tài chính khu vực và toàn cầu luôn có các diễn biến khó dự báo thì đòi hỏi các NHTM phải đưa ra các dự báo đúng và có các kịch bải ứng phó phù hợp với từng tình huống và hoàn cảnh cụ thể.

3.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

3.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại

Với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động của hệ thống KSNB trong NHTM, Cơ quan Thanh tra, giám sát NHNN có trách nhiệm giám sát hoạt động của hệ thống KSNB trong các NHTM và là đơn vị nhận các báo cáo về hệ thống KSNB của NHTM theo quy định tại Thông tư 13 ngày 18 tháng 5 năm 2018 của NHNN về Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Điều đó cho thấy công tác quản lý nhà nước đối với

hoạt động của hệ thống KSNB trong các NHTM đã dần được hoàn thiện. Đặc biệt, báo cáo của các NHTM đã phản ánh cơ bản thực trạng về hệ thống KSNB của ngân hàng, các chỉ tiêu báo cáo đã đáp ứng được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Thông tư 13.

3.2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

3.2.2.1. Thực trạng về môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát bao gồm những nhân tố bên trong và bên ngoài có tác động đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB. Kết quả khảo sát môi trường kiểm soát được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.3: Kết quả khảo sát môi trường kiểm soát

Chỉ báo đo lường

Minimum

Maximum

Mean

Sự trung thực và các giá trị đạo đức của Ban lãnh

đạo và nhân viên

1.00

5.00

3.62

Đảm bảo về năng lực của ban lãnh đạo và nhân viên

1.00

5.00

3.95

Sự tham gia của Ban quản trị

1.00

5.00

3.43

Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà

quản lý

1.00

5.00

3.06

Cơ cấu tổ chức

1.00

5.00

4.18

Phân định quyền hạn và trách nhiệm

1.00

5.00

3.75

Chính sách về nhân sự

1.00

5.00

3.85

3.2.2.2. Thực trạng về quy trình đánh giá rủi ro

Nhận diện và đánh giá rủi ro sẽ hình thành cơ sở để lãnh đạo ngân hàng quyết định các rủi ro cần được quản lý và quyết định mức độ chấp nhận rủi ro để đảm bảo ngân hàng kiểm soát được các rủi ro trọng yếu và những rủi ro không ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của ngân hàng.

Bảng 3.4: Kết quả khảo sát quy trình đánh giá rủi ro

Chỉ báo đo lường

Minimum

Maximum

Mean

Xây dựng các mục tiêu rõ ràng và xác định các

nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đó.

2.00

5.00

3.52

Thường xuyên cập nhật các rủi ro liên quan

đến các hoạt động của ngân hàng

2.00

5.00

3.55

Phân tích và đánh giá rủi ro dựa trên những

thay đổi bên trong và bên ngoài

2.00

5.00

3.19

Quyết định các hành động thích hợp đối với các rủi ro

2.00

5.00

3.22

3.2.2.3. Thực trạng về hoạt động kiểm soát

Các chỉ đạo của nhà quản lý được thực hiện bởi những thủ tục và chính sách hay nói cách khác là thông qua các hoạt động kiểm soát. Chính vì vậy, nguyên tắc “Độc lập trong hoạt động” cần phải được tuân thủ chặt chẽ để đảm bảo tính hiệu lực của KSNB và vai trò giám sát của HĐQT được phát huy.

Bảng 3.5: Kết quả khảo sát hoạt động kiểm soát


Chỉ báo đo lường

Minimum

Maximum

Mean

Soát xét của nhà quản lý cấp cao

2.00

5.00

3.22

Quản trị hoạt động

2.00

5.00

3.14

Phân chia trách nhiệm đầy đủ

2.00

5.00

4.21

Kiểm soát quá trình xử lý thông tin

2.00

5.00

3.11

Kiểm soát vật chất

2.00

5.00

3.55

Phân tích rà soát

2.00

5.00

3.52

3.2.2.4. Thực trạng về hệ thống thông tin và trao đổi thông tin

Hệ thống thông tin (trong đó có hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC) bao gồm các thủ tục ghi chép để ghi nhận, xử lý và báo cáo về các giao dịch phát sinh. Trên cơ sở các nghiệp vụ được ghi chép và báo cáo, nhà quản lý có thể nắm bắt được thực tế phát sinh và đưa ra các quyết định điều tiết một cách kịp thời

Bảng 3.6: Kết quả khảo sát hệ thống thông tin và trao đổi thông tin

Chỉ báo đo lường

Minimum

Maximum

Mean

Hệ thống thông tin trong ngân hàng bao gồm cả những thông tin kế toán phải được đảm bảo chất lượng


3.00


5.00


3.54

Sự truyền đạt thông tin bên trong và bên ngoài ngân hàng thực sự hiệu quả, nhanh chóng, kip thời và đầy đủ đến


2.00


4.00


3.18

3.2.2.5. Thực trạng về giám sát

Bảng 3.7: Kết quả khảo sát giám sát

Việc giám sát cũng là để đảm bảo rằng các kiểm soát tiếp tục hoạt động một cách hiệu quả theo thời gian. Tại một số NHTM, BKS chủ yếu giám sát thông qua KTNB mà chưa bao quát lên toàn bộ hệ thống KSNB của ngân hàng từ các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ về các tồn tại của hệ thống KSNB, các sai phạm và các vấn đề rủi ro cao.

Chỉ báo đo lường

Minimum

Maximum

Mean

Ngân hàng thực hiện giám sát thường

xuyên trong các hoạt động

2.00

5.00

3.52

Ngân hàng duy trì giám sát định kỳ

1.00

5.00

3.45

Ngân hàng có chính sách xem xét lại hệ thống KSNB và đánh giá hệ thống KSNB


2.00


5.00


3.40


3.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

3.3.1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

3.3.1.1. Về môi trường kiểm soát

NHTM đã xây dựng quy trình và các thủ tục nhằm thiết lập một môi trường kiểm soát hiệu quả tại ngân hàng. Ban lãnh đạo luôn nêu cao giá trị đạo đức cũng như làm gương cho toàn bộ cán bộ. Hầu hết các NHTM đã ban hành đầy đủ các quy chế hoạt động, các khối phòng ban được thiết kế theo hướng tách bạch chức năng nhằm đảm bảo việc vận hành hiệu quả, độc lập, giảm các xung đột lợi ích trong kinh doanh.

3.3.1.2. Về quy trình đánh giá rủi ro

Hệ thống KSNB trong các ngân hàng đã nhận diện và đánh giá rủi ro bao gồm việc phát hiện và đánh giá tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng tiêu cực tới việc đạt được mục tiêu của ngân hàng.

3.3.1.3. Về các mặt hoạt động kiểm soát

Đa số các NHTM đã ban hành văn bản liên quan đến quy trình nghiệp vụ kế toán, quy định về chế độ và hướng dẫn hạch toán kế toán tại ngân hàng, quy chế quản lý tài chính, quy trình kiểm tra đối chiếu dữ liệu tại ngân hàng đáp ứng các yêu cầu: đảm bảo việc ghi nhận kế toán được chính xác, kiểm tra đối chiếu giữ liệu hàng ngày, tháng, năm.

3.3.1.4. Về hệ thống thông tin và trao đổi thông tin

Ngân hàng đã thiết lập được kênh thông tin để trao đổi thông qua các chính sách, quy chế, quy trình, nghiệp vụ. Đặc biệt trong Quy chế hoạt động của ngân hàng, qui định rất cụ thể về kênh thông tin và cách thức trao đổi thông tin của các bộ phận trong ngân hàng.

3.3.1.5. Về giám sát

Ngân hàng đã thiết kế và xây dựng được cơ chế giám sát thường xuyên và định kỳ thông qua việc xem xét các báo cáo của kiểm soát viên nhằm phát hiện các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, từ đó đưa ra các kiến nghị có tính khả thi.

3.3.2. Một số hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

3.3.2.1. Về môi trường kiểm soát

Nhận thức về KSNB của các cán bộ trong đó có cả cán bộ cấp cao ở một số ngân hàng còn có những hạn chế nhất định. Từ đó hoạt động kiểm soát chưa thực sự phát huy hiệu lực trong cảnh báo sớm các rủi ro có thể có trong hoạt động của ngân hàng. Sự cân nhắc giữa lợi ích và chi phí dẫn đến một số hoạt động kiểm soát có thể bị hạn chế. Các định chế kiểm soát, giám sát khác của một số NHTM bị vô hiệu hóa bởi đội ngũ lãnh đạo cấp cao trong các ngân hàng. Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm soát còn hạn chế.

3.3.2.2. Về quy trình đánh giá rủi ro

Hệ thống KSNB các NHTM chưa hoàn toàn chủ động trong việc nhận diện để ngăn ngừa các rủi ro, mà thường tập trung vào việc phát hiện và giảm

thiểu rủi ro. Chức năng quản trị rủi ro, nhận diện, đánh giá và ứng phó với rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng của hệ thống KSNB còn nhiều hạn chế.

3.3.2.3. Về các hoạt động kiểm soát

Các nguyên tắc thiết kế hoạt động kiểm soát của một số ngân hàng chưa được tuân thủ một cách đầy đủ. Trong đó, nguyên tắc phân công phân nhiệm ở một số ít ngân hàng chưa được rõ ràng.

3.3.2.4. Về hệ thống thông tin và trao đổi thông tin

Một số NHTM vẫn chưa xây dựng được hệ thống mạng nội bộ để truyền đạt thông tin mà chỉ được thực hiện qua email. Việc tổ chức mối liên hệ giữa hệ thống thông tin kế toán với các hệ thống thông tin khác còn chưa đồng bộ và nhất quán.

3.3.2.5. Về giám sát

Một số cán bộ quản lý cấp cao trong ngân hàng vẫn chưa thực sự quan tâm nhiều đến hoạt động giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ. Hoạt động giám sát thường xuyên mới chỉ được thực hiện thông qua việc tiếp nhận thông tin phản hồi giữa nhân viên và cán bộ lãnh đạo quản lý.

3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

Một là, ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế với nhiều đặc thù so với các ngành khác. Hai là, do ảnh hưởng bởi các yếu tố từ bên ngoài như tình hình kinh tế vĩ mô không thuận lợi hay từ bên trong như sự phát triển quá nhanh của các ngân hàng trong những năm qua, trong khi hệ thống KSNB còn hạn chế, chưa theo kịp sự phát triển của hoạt động ngân hàng. Ba là, việc đánh giá hệ thống KSNB từ phía công ty kiểm toán độc lập còn có những hạn chế nhất định. Bốn là, sự thiếu hụt về nhân sự có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán. Năm là, Việc phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát NHNN, Bộ tài chính...)

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3, tác giả đã đánh giá thực trạng hệ thống KSNB từ góc độ quản lý nhà nước và thông qua năm thành phần của hệ thống KSNB của các NHTM để phân tích ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của hệ thống KSNB trong các NHTM, những nội dung cụ thể:

- Khái quát hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2013-2018 và các văn bản pháp lý liên quan đến hệ thống KSNB trong NHTM Việt Nam.

- Trình bày rủi ro trọng yếu có ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM.

- Tổng hợp báo cáo của các NHTM về hệ thống KSNB và báo cáo của cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng để đánh giá khái quát thực trạng quản lý nhà nước về hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam. Đồng thời tiến hành điều tra khảo sát về hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam thông qua năm thành phần là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát.


20

- Từ việc phân tích thực trạng hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam , tác giả đã khái quát được các ưu điểm cũng như các mặt hạn chế của hệ thống

KSNB tại các đơn vị này và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó.

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

4.1. Những cơ hội và thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

4.1.1. Những cơ hội

Thứ nhất, cơ hội mở rộng, phát triển thị trường ra nước ngoài đối với các ngân hàng Việt Nam. Thứ hai, sự tham gia thị trường của các NHTM nước ngoài không chỉ làm gia tăng mức độ cạnh tranh mà còn gia tăng sự lành mạnh và an toàn của toàn bộ hệ thống NHTM. Thứ ba, các ngân hàng Việt Nam được tham gia vào một sân chơi kinh doanh bình đẳng và mang tính chuyên nghiệp cao. Thứ tư,cơ hội nhận được sự hỗ trợ về tư vấn, đào tạo bồi dưỡng kiến thức mới từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài

4.1.2. Những thách thức

Thứ nhất, xu thế fintech là tất yếu, tốc độ phát triển rất nhanh, đòi hỏi các ngân hàng phải nhanh chóng tham gia để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong khi trình độ công nghệ, vốn, nhân sự… đều còn rất hạn chế.

Thứ hai, sự cạnh tranh của hệ thống ngân hàng ngày càng gay gắt.

Thứ ba, hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống ngân hàng, trong khi cơ chế quản lý chưa hoàn thiện, nhất là cơ chế thanh tra, giám sát, thiếu sự phối họp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ ngành liên quan sẽ là một thách thức không nhỏ đối với các NHTM Việt Nam.

Thứ tư, áp lực nâng cao chất lượng và dịch chuyển nguồn nhân lực tài chính ngân hàng chất lượng cao sang các tổ chức nước ngoài và khu vực

Thứ năm, khả năng kiểm soát tiền tệ còn nhiều hạn chế của NHNN Việt Nam trong điều kiện mở cửa thị trường tài chính ngân hàng cũng rất dễ gây ra những rủi ro hệ thống cho các NHTM Việt Nam.

4.2. Định hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các NHTM Việt Nam

4.2.1. Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ

Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025 định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 986/QĐ –TTg ngày 8/8/2018 nêu rõ quan điểm của Chính phủ coi hệ thống tiền tệ, ngân hàng và hoạt động của các TCTD là huyết mạch của nền kinh tế, tiếp tục giữ vai trò trọng yếu trong tổng thể hệ thống tài chính Việt Nam đồng thời “Tăng cường năng lực thể chế, hiệu lực, hiệu quả thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước”.


21

4.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ

4.2.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện

Việc hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM phải đảm bảo nguyên tắc: đảm bảo thực hiện được các mục tiêu; chặt chẽ, không phức tạp, dễ vận dụng; thiết thực và hiệu quả; phù hợp với trình độ của nhà quản trị trong ngân hàng.

4.2.2.2. Yêu cầu hoàn thiện

Việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các NHTM phải đảm bảo các yêu cầu sau: hệ thống KSNB phải giúp đảm bảo mục tiêu về hiệu quả hoạt động, mục tiêu về tuân thủ, mục tiêu thông tin; đảm bảo tính linh hoạt để phù hợp với đặc thù từng ngân hàng; phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngân hàng do có sự khác biệt về quy mô và hình thức sở hữu; phù hợp về chi phí và lợi ích mà hệ thống KSNB có thể đem lại.

4.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

4.3.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát

Hoàn thiện môi trường kiểm soát nhằm giúp cho nhà quản trị nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của hệ thống KSNB từ đó mà họ luôn quan tâm thích đáng đến việc thiết kế, vận hành các qui định, chính sách, các bước và thủ tục kiểm soát ở mọi khâu, mọi cấp, mọi bộ phận trong ngân hàng. Đặc biệt, BGĐ cần nhận thức rõ môi trường kiểm soát có tác dụng lan tỏa tới mọi hoạt động trong tổ chức, tác động tới hành vi và ý thức của các thành viên trong tổ chức, chịu ảnh hưởng bởi yếu tố văn hóa và lịch sử. Môi trường kiểm soát sẽ là nền tảng cho việc xây dựng các thành phần còn lại của KSNB. Việc hoàn thiện các nhân tố cơ bản của môi trường kiểm soát trong các NHTM tập trung vào các nội dung như tăng cường truyền thông về yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức; Xây dựng các chính sách cam kết về năng lực; Xây dựng uy tín, triết lý quản lý và phong cách điều hành của Ban giám đốc; Hoàn thiện các chính sách về nhân sự…

4.3.2. Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro

Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trước tiên phải xuất phát từ nhận thức rõ ràng về các rủi ro xuất hiện từ bên trong hoặc bên ngoài đơn vị. Vì vậy, việc nhận biết, phân tích và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đạt được mục tiêu cần phải được thực hiện một cách khoa học và phù hợp với thực tiễn, cần xây dựng bộ phận quản lý rủi ro và duy trì hoạt động của bộ phận này với kênh thông tin đầy đủ nhằm phân tích, đánh giá, nhận diện rủi ro kịp thời để không chỉ là phát hiện như hiện nay mà còn là dự báo những rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

4.3.3. Hoàn thiện các hoạt động, thủ tục kiểm soát

Hoạt động kiểm soát là một tập hợp các chính sách và thủ tục đảm bảo cho các quyết định của nhà quản lý được thực hiện, đây là các thù tục cần thiết để đối phó với rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Hoàn thiện các hoạt động, thủ tục kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro liên quan đến việc đạt

được các mục tiêu theo hướng: Có quy định rõ ràng công việc của các vị trí trong tổ chức đặc biệt là việc soát xét của các cấp quản lý; Áp dụng các nguyên tắc KSNB trong kế toán; Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát

4.3.4. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin và truyền thông

Hiện đại hóa hệ thống CNTT, phát triển hệ thống quản lý nội bộ, nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi phù hợp với quy mô, mức độ phức tạp hoạt động và yêu cầu quản trị, điều hành ngân hàng. Nâng cao hiệu quả của truyền thông bằng cách thiết lập các kênh trao đổi thông tin giữa các bộ phận trong ngân hàng; giữa các bộ phận với các nhà quản lý cấp trên; giữa NHTM với các đối tượng bên ngoài như đối tác, kiểm toán độc lập, cơ quan quản lý nhà nước, khách hàng.

4.3.5. Hoàn thiện hoạt động giám sát

Ngân hàng phải thực hiện việc giám sát thường xuyên hệ thống KSNB trong đơn vị. Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của KSNB qua thời gian bao gồm giám sát thường xuyên và giám sát tách biệt (định kỳ). Để có thể thiết lập được chức năng giám sát của KSNB, từ đó có thể sửa chữa những khiếm khuyết của KSNB cần phải thực hiên theo hướng:Tăng cường sự giám sát của HĐQT để đảm bảo tính minh bạch; Tăng cường giám sát trên cơ sở định hướng rủi ro; Thiết lập 1 hệ thống báo cáo định kỳ (hàng quý) từ tất cả các bộ phận, đơn vị để báo cáo cho BKS thông qua KTNB; Thiết lập các hoạt động kiểm soát nhân viên trong quá trình thực hiện công việc; Nâng cao vai trò giám sát của KTNB thông qua việc tăng cường trao quyền kiểm tra, xử phạt các chi nhánh....

4.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống kiểm soát nội bộ

Năng lực và kinh nghiệm có ảnh hưởng rất lớn đến việc xét đoán KSNB vì vậy, ban lãnh đạo các ngân hàng phải có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ của các kiểm toán viên. Để có thể nâng cao được yếu tố kinh nghiệm của các kiểm toán viên thì các NHTM phải thường xuyên tổ chức cập nhật đào tạo các kiểm toán viên, các cán bộ chuyên trách trong đơn vị của mình..

4.4. Kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

4.4.1 Đối với Nhà nước

Hoàn thiện và ổn định môi trường pháp lý

Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô và chính sách tiền tệ Hoàn thiện cơ sở hạ tầng về thông tin kinh tế

Hoàn thiện các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện

4.4.2 Hoàn thiện quy trình, thủ tục giám sát ngân hàng của NHNN

4.4.1.1 Hoàn thiện nội dung thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin, dữ liệu, tài liệu

Hoàn thiện đối với công tác thu thập tài liệu thông tin, dữ liệu và đối với công tác tổng hợp xử lý và lưu trữ tài liệu thông tin dữ liệu

4.4.1.2 Hoàn thiện nội dung và quy trình, thủ tục giám sát ngân hàng

Xem tất cả 24 trang.

Ngày đăng: 21/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí