có liên hệ trực tuyến với Ban quản lý rủi ro tín dụng và Ban quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp tại Hội Sở chính. Tại Hội Sở chính, Ban quản lý rủi ro cũng được thành lập và vận hành độc lập với chi nhánh. Điều này tạo ra một cơ chế phối hợp tốt giữa Hội Sở và từng chi nhánh trên cơ sở mối quan hệ trực tiếp.
Nhóm 2: Phân chia cơ cấu tổ chức theo 3 tuyến để đảm bảo thực hiện kiểm soát hoạt động theo 3 tuyến phòng thủ tương ứng gồm: Kênh phân phối (Trung tâm kinh doanh, Chi nhánh và Phòng giao dịch) có nhiệm vụ chính là xác định, đánh giá, ngăn ngừa, báo cáo và theo dõi các rủi ro phát sinh, đặc biệt là rủi ro liên quan tới khách hàng có quan hệ tín dụng và các quy trình vận hành khác, bảo vệ lợi ích của ngân hàng; Khối quản trị rủi ro có nhiệm vụ độc lập đánh giá, kiểm soát hiệu quả của hệ thống ở tuyến phòng thủ 1, quản lý rủi ro chính thông qua thiết lập chính sách cho vay, quy trình tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng; Ban kiểm toán nội bộ thuộc BKS và không thuộc ban điều hành của ngân hàng nên việc đánh giá các rủi ro có thể thực hiện độc lập, khách quan..
Nhóm 3: Xây dựng hệ thống chính sách và thủ tục liên quan tới hoạt động tín dụng.
Tổ chức Hội đồng tín dụng hoặc Ban tín dụng đưa ra quyết định cho vay với sự phối hợp của các bộ phận khác như phòng thẩm định tài sản đảm bảo. Các NHTM thuộc nhóm này được tổ chức theo các phòng ban, trung tâm và bộ phận có chức năng chuyên môn hóa cao gồm: Bộ phận tín dụng, thực hiện chức năng bán hàng, là nơi khởi tạo tín dụng và đề xuất ý kiến thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng; Bộ phận quản trị rủi ro, thực hiện thẩm định chuyên sâu, độc lập; Bộ phận kế toán, thực hiện quản lý khoản vay trong suốt thời gian cho vay của khoản cấp tín dụng cho tới khi thu hồi hết nợ và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp có liên quan đến hoạt động tín dụng cụ thể.
2.2.2. Đánh giá thực trạng yếu tố Đánh giá rủi ro trong kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Bảng 2.3 trình bày kết quả nhận được từ khảo sát yếu tố Đánh giá rủi ro trong KSNB đóng góp chung vào hiệu lực kiểm soát. Một số chỉ tiêu nhỏ hơn 100% vì làm tròn số hoặc không nhận được câu trả lời đầy đủ.
Bảng 2.3: Tổng hợp tỉ lệ (%) phản hồi về những chỉ tiêu đánh giá yếu tố Đánh giá rủi ro trong hệ thống KSNB của NHTM Việt Nam
Nội dung hỏi | Tỉ lệ % của các mức | Tổng cộng | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |||
2.1. | Ngân hàng xem xét rủi ro từ những | 0% | 16% | 39% | 35% | 10% | 100% |
nguồn thông tin bên ngoài | |||||||
2.2. | Ngân hàng xem xét rủi ro từ những | 3% | 19% | 52% | 19% | 6% | 99% |
nguồn thông tin nội bộ | |||||||
Rủi ro khả năng sai lệch thông tin trên | 6% | 6% | 55% | 26% | 6% | 99% | |
2.3. | báo cáo tài chính được xem xét và | ||||||
những bước công việc được lựa chọn | |||||||
để giảm rủi ro | |||||||
2.4. | Những rủi ro liên quan tới hoạt động | 13% | 16% | 39% | 23% | 10% | 101% |
ngoại hối được xem xét | |||||||
2.5. | Quản trị ước tính sự hệ trọng của rủi ro | 0% | 13% | 58% | 26% | 3% | 100% |
2.6. | Quản trị đánh giá khả năng rủi ro có | 0% | 16% | 58% | 23% | 3% | 100% |
thể xảy ra | |||||||
2.7. | Quản trị đánh giá tác động của rủi ro | 0% | 16% | 55% | 26% | 3% | 100% |
xảy ra | |||||||
2.8. | Quản trị lựa chọn hành động cần thiết | 3% | 23% | 42% | 26% | 6% | 100% |
để quản lý những rủi ro đã nhận diện |
Có thể bạn quan tâm!
- Yếu Tố Đánh Giá Rủi Ro Trong Kiểm Soát Nội Bộ
- Đặc Điểm Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Ảnh Hưởng Tới Kiểm Soát Nội Bộ
- Những Qui Định Trong Lĩnh Vực Ngân Hàng Tài Chính Ảnh Hưởng Tới Kiểm Soát Nội Bộ
- Đánh Giá Thực Trạng Yếu Tố Giám Sát Trong Kiểm Soát Nội Bộ Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Kiểm Soát Nội Bộ Trong Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Tính Tất Yếu Phải Hoàn Thiện Kiểm Soát Nội Bộ Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.
(Nguồn: Tác giả tính toán trên cơ sở kết quả điều tra)
Nhìn bảng cho thấy, hầu hết các NHTM đều xem xét rủi ro từ những nguồn bên ngoài, tuy nhiên chỉ có 16% cho rằng xem xét này “Không hiệu lực”, 39% phản hồi cho rằng “Hiệu lực” trong khi có tới 35% là “rất hiệu lực” nhưng chỉ có 10% là “hoàn toàn hiệu lực”. Liên hệ với đánh giá này thể hiện ở chỉ tiêu số 2.1 trong Bảng 2.3.
Liên hệ với chỉ tiêu đánh giá 2.2, tổng hợp những phản hồi cho thấy khoảng 3% phản hồi cho rằng các NHTM không xem xét rủi ro từ những nguồn nội bộ;
19% nói rằng việc xem xét này không hiệu lực, hơn một nửa số phản hồi cho rằng “Hiệu lực” tương ứng với 52%, 19% phản hồi được đánh giá là “khá hiệu lực” nhưng chỉ có khoảng 6% trả lời là “Hoàn toàn hiệu lực”.
Liên hệ với chỉ tiêu đánh giá 2.3: Thống kê cho thấy có 6% phản hồi không xem xét những rủi ro sai phạm trên các báo cáo tài chính, một mức tương ứng với đánh giá cho rằng “không hiệu lực” trong khi 55% là “hiệu lực” và 26% phản hồi là “khá hiệu lực” và chỉ 6% phản hồi là “hoàn toàn hiệu lực”.
Kết quả tổng hợp theo chỉ tiêu 4 cho thấy có 13% phản hồi của NHTM không xem xét rủi ro với hoạt động ở nước ngoài. Trong khi đó, chỉ tiêu này cho thấy có 16% xem xét rủi ro này với câu trả lời là “không hiệu lực”, 39% trả lời “có thể hiệu lực”, 23% phản hồi là “khá hiệu lực” và chỉ 10% phản hồi là “hoàn toàn hiệu lực”. Tổng hợp kết quả được thể hiện theo chỉ tiêu 2.4 trong Bảng 2.3.
Đối với chỉ tiêu 5 (liên hệ với chỉ tiêu 2.5 trong Bảng 2.3), các phản hồi đều cho thấy nhà quản trị của tổ chức ước tính mức độ hệ trọng của rủi ro. Một số phản hồi (13%) nhận được cho thấy “không hiệu lực”. Có tới hơn một nửa số phản hồi cho rằng “có thể hiệu lực” trong khi có 26% trả lời “khá hiệu lực” và chỉ 3% trả lời “hoàn toàn hiệu lực”.
Xem xét chỉ tiêu đánh giá tiếp theo số 6, các phản hồi cũng đều chỉ ra một xu hướng: nhà quản trị thực hiện dánh giá khả năng xảy ra rủi ro nhưng cũng thể hiện thực hiện công việc này tại các NHTM là khác nhau. Ví dụ, từ kết quả khảo sát, có 16% là “không hiệu lực”, 58% là “có thể hiệu lực”, 23% là “khá hiệu lực” và chỉ 3% là “hoàn toàn hiệu lực”.
Dữ liệu phản hồi theo chỉ tiêu số 7 cho thấy nhà quản trị thường đánh giá khả năng tác động của rủi ro vào hoạt động của NHTM. Tuy nhiên, quan điểm của nhà quản trị về vấn đề này thể hiện trong nội dung đánh được quan sát, đánh giá cũng khác nhau dưới quan điểm của kiểm toán nội bộ. Cụ thể: có 16% trả lời “không hiệu lực”, 55% phản hồi là “có thể hiệu lực” trong khi 26% trả lời là “khá hiệu lực” và chỉ có 3% trả lời “hoàn toàn hiệu lực”.
Đánh giá theo chỉ tiêu số 8: 3% phản hồi cho rằng NHTM không thực hiện
hành động cần thiết để quản trị những rủi ro đã nhận diện. Khi nhà quản trị thực hiện hành động cần thiết thì 23% phản hồi cho rằng những hành động đó là “không hiệu lực”, 42% trả lời là “có thể hiệu lực” trong khi có 26% là “khá hiệu lực” và chỉ có 6% là “hoàn toàn hiệu lực”.
Với số liệu thống kê trên cho thấy hầu hết các thủ tục liệt kê theo đánh giá rủi ro là “có thể hiệu lực”. Theo nghiên cứu của Cain (2009), điều này có thể dẫn tới nhận thức tốt hơn về quá trình quản trị rủi ro và áp lực thực hiện các thủ tục từ phía BKS và các ban khác liên quan trong các NHTM đối với kiểm toán nội bộ khi quá trình quản trị rủi ro chiến lược của các NHTM được xem là một trong 5 trách nhiệm cơ bản của các kiểm toán viên nội bộ [71]. Nghiên cứu của COSO (2010) khẳng định điều này dẫn tới thử thách lớn hơn đối với ủy ban kiểm toán trong tương lai [88]. Cùng quan điểm này, nghiên cứu của KPMG (2010), của Stefee (2010) cũng khẳng định vấn đề kiểm toán nội bội phải đối mặt trong tương lai xuất phát từ KSNB ([128b.], [180]).
Nghiên cứu của Cain (2010) trong giai đoạn 2009-2010 cho rằng đánh giá từ phía các tổng giám đốc cũng cho thấy có kết quả quản trị rủi ro tốt hơn là một bài học giá trị [71b.]. Hơn thế, hầu hết những phản hồi đã cho thấy các thủ tục liên quan tới Đánh giá rủi ro là “có thể hiệu lực”, làm gia tăng hiệu lực của KSNB trong các NHTM. Những phản hồi này cũng là kết quả của những sự kiện cải thiện của NHNN và những đơn vị liên quan cùng các NHTM tiến hành trong hàng thập kỷ qua. Thực tế, những phản hồi này dẫn tới việc các NHTM thực hiện chiến lược quản trị rủi ro tập trung nhiều hơn thay vì mô hình quản trị rủi ro mang tính “bị động” Aghili (2010) [49]. Điều này cũng được khẳng định trong một số nghiên cứu đi trước, điển hình Sobel (2010) [177b.].
Tìm hiểu chi tiết về đánh giá rủi ro trong qui trình quản trị rủi ro ở 3 nhóm NH khác nhau tồn tại nhiều điểm khác biệt. Bảng dưới đây tóm tắt về yếu tố đánh giá rủi ro trong quan hệ với hoạt động tín dụng giữa 3 nhóm ngân hàng - Bảng 2.4.
Bảng 2.4: So sánh yếu tố đánh giá rủi ro giữa 3 nhóm ngân hàng
Nội dung | Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | |
1. | Hoạch định, | Tín dụng, quy trình | Tín dụng, qui trình | Tín dụng, quy trình |
ban hành | tín dụng, quy trình | tín dụng, giám sát | tín dụng, quy trình | |
chính sách | giám sát rủi ro danh | rủi ro,… | giám sát rủi ro danh | |
mục tín dụng, lập | mục tín dụng,… | |||
báo cáo quản trị rủi | ||||
ro, chính sách dự | ||||
phòng rủi ro, xác | ||||
định khung lãi suất; | ||||
2. | Thực hiện | Áp dụng đối với | Thực hiện với | Thực hiện với nhóm |
nhóm khách hàng | nhóm khách hàng | khách hàng | ||
3. | Nhận diện | Nhận diện được cập | Giám sát những dấu | Tất cả các cán bộ |
rủi ro | nhật hàng quí. Theo | hiệu rủi ro liên | tham gia trong quy | |
dõi tần xuất của dấu | quan tới hoạt động | trình cấp tín dụng | ||
hiệu rủi ro được | kinh doanh của | đều có nhiệm vụ hỗ | ||
thống kê theo số | khách hàng trước | trợ bộ phận tín dụng | ||
lượng phát sinh và | và sau khi cấp tín | phát hiện rủi ro; | ||
có đưa ra nguyên | dụng: tài chính, sử | Bộ phận quản lý rủi | ||
nhân cùng biện pháp | dụng vốn vay, tài | ro phát hiện dấu hiệu | ||
khắc phục | sản đảm bảo, tình | rủi ro dựa trên thông | ||
hình kinh doanh, | tin thu được | |||
thông tin về thị | ||||
trường, giao dịch | ||||
với tổ chức tín dụng | ||||
khác | ||||
4. | Đánh giá | Phòng quản lý rủi ro | Dựa theo những hệ | Sử dụng hệ thống |
xếp loại rủi | tiến hành đánh giá | thống xếp hạng rủi | xếp hạng tín dụng nội | |
ro tín dụng | xếp loại rủi ro theo | ro tín dụng nội bộ | bộ của các ngân hàng | |
qui định. Quy định | do chính ngân hàng |
được xây dựng chi | xây dựng dựa trên | |||
tiết, kho hoặc có thể | quy định của | |||
đánh giá được tần | NHNN và thông lệ | |||
xuất, mức độ rủi ro | quốc tế về xếp hạng | |||
từng nhóm ngành, | tín dụng nhưng có | |||
khách hàng và từng | những điều kiện | |||
vùng kinh doanh | vận dụng riêng | |||
5. | Đo lường rủi | Thông qua hệ thống | Thông qua hệ thống | Dựa vào hệ thống |
ro tín dụng | định hạng xếp loại | xếp hạng tín dụng | xếp hạng tín dụng | |
khách hàng trước | nêu trên. Đo lường | theo trình tự: (1) | ||
khi cấp, tái cấp tín | theo các thành phần | Chấm điểm rủi ro tín | ||
dụng nhằm định | như: ngành kinh tế, | dụng; (2) Đánh giá | ||
lượng mức độ rủi ro | qui mô khách hàng, | tài sản bảo đảm; (3) | ||
cho từng khách | loại hình sở hữu, | Đánh giá tín dụng kết | ||
hàng. Đo lường theo | chấm điểm các chỉ | hợp dựa trên mức | ||
nhóm riêng biệt và | tiêu tài chính, chấm | xếp hạng rủi ro và | ||
mô phỏng theo mô | điểm các chỉ tiêu | xếp hạng tài sản đảm | ||
hình điểm số tín | phi tài chính. Phân | bảo theo mô hình ma | ||
dụng mang tính | chia tổng điểm | trận. Ví dụ, Bảng xếp | ||
chuyên nghiệp của | tương ứng với các | hạng được sử dụng | ||
tổ chức quốc tế. | mức - Phụ lục 4. | trong ngân hàng | ||
Nhóm 3 ở Phụ lục 4. |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
2.2.3. Đánh giá thực trạng yếu tố Thông tin và truyền thông trong kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Bảng 2.5 cho thấy những phản hồi về một bộ phận của KSNB trong các NHTM - Thông tin và truyền thông, đây là một trong những yếu tố đóng góp vào hiệu lực của KSNB trong các NHTM Việt Nam. Có nhiều chỉ tiêu đánh giá liên quan tới xem xét hiệu lực của yếu tố Thông tin và Truyền thông trong các NHTM. Bảng dưới đây tổng hợp những thông tin có liên quan từ kết quả phản hồi và được tính toán chi tiết của Tác giả. Những khảo sát chi tiết được trình bày trong Phụ lục 3.
Bảng 2.5: Tổng hợp tỉ lệ (%) phản hồi về những chỉ tiêu đánh giá yếu tố Thông tin và Truyền thông trong KSNB của các NHTM Việt Nam
Nội dung hỏi | Tỉ | lệ % của các mức | Tổng cộng | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |||
Một quá trình được thiết lập để thu | |||||||
3.1. | thập thông tin từ những nguồn bên | ||||||
ngoài có thể tác động vào ngân hàng và | |||||||
những quá trình lập báo cáo tài chính | 6% | 23% | 48% | 19% | 3% | 99% | |
3.2. | Giám sát những cơ sở để đạt được những mục tiêu báo cáo tài chính nhằm | ||||||
đảm bảo tiến độ thời gian thích hợp | 10% | 6% | 61% | 13% | 10% | 100% | |
Thông tin tài chính và hoạt động cần | |||||||
3.3. | thiết được trao đổi với cá nhân thích | ||||||
hợp trong ngân hàng trên cơ sở thời | |||||||
gian thích hợp | 0% | 16% | 65% | 6% | 13% | 100% | |
Thông tin hoạt động cần thiết được trao | |||||||
3.4. | đổi với đúng cá nhân thích hợp trong | ||||||
ngânhàng theo một mẫu phù hợp với | |||||||
yêu cầu sử dụng | 0% | 13% | 65% | 13% | 10% | 101% | |
Thông tin tài chính cần thiết được trao | |||||||
3.5. | đổi với đúng cá nhân thích hợp trong | ||||||
ngân hàng theo một mẫu phù hợp với | |||||||
yêu cầu sử dụng | 0% | 13% | 61% | 16% | 10% | 100% | |
Một quá trình được xây dựng phù hợp | |||||||
3.6. | để phản hồi với những thông tin mới | ||||||
cần thiết trong ngân hàng dựa trên cơ | |||||||
sở thời điểm | 10% | 10% | 65% | 13% | 3% | 101% | |
3.7. | Có một quá trình được thiết lập để thu | ||||||
thập và ghi lại những phàn nàn để phân | 7% | 14% | 55% | 17% | 7% | 100% |
tích, xác định vấn đề, xóa bỏ một vấn | |||||||
đề có thể xảy ra trong tương lai | |||||||
Có một quá trình được thiết lập để thu | |||||||
3.8. | thập và ghi lại những sai sót để phân | ||||||
tích, xác định vấn đề, xóa bỏ một vấn | |||||||
đề có thể xảy ra trong tương lai | 3% | 23% | 61% | 6% | 6% | 99% | |
Một quá trình được thiết lập và trao đổi | |||||||
3.9. | với những bên có lợi ích về việc trao | ||||||
đổi như thế nào khi nghi ngờ về việc | |||||||
làm sai của ngân hàng | 13% | 26% | 48% | 10% | 3% | 100% | |
3.10. | Hệ thống kế toán của ngân hàng bao gồm những loại nghiệp vụ khác nhau | 3% | 6% | 52% | 32% | 6% | 99% |
3.11. | Hệ thống kế toán đảm bảo sự đầy đủ của những ghi chép | 3% | 19% | 48% | 23% | 6% | 99% |
3.12. | Hệ thống kế toán đảm bảo tính chính xác của những ghi chép | 6% | 16% | 48% | 23% | 6% | 99% |
3.13. | Hệ thống kế toán tránh ghi chép trùng lặp | 6% | 13% | 55% | 19% | 6% | 99% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán trên cơ sở kết quả điều tra)
Theo chỉ tiêu 3.1, có 6% phản hồi cho rằng không có quá trình nào được thiết lập để thu thập thông tin từ bên ngoài. Điều này tác động vào các NHTM và quá trình báo cáo tài chính. Trong trường hợp quá trình đó tồn tại, các phản hồi cho thấy có 23% là “không hiệu lực”. Tuy nhiên, có tới hơn 48% trả lời là “có thể hiệu lực”, 19% trả lời là “khá hiệu lực” và chỉ 3% là “hoàn toàn hiệu lực”.
Dữ liệu theo chỉ tiêu 3.2 cho thấy 10% những yếu tố chính cho việc đánh được các mục tiêu báo cáo tài chính không được giám sát để đảm bảo đúng tiến độ thời gian báo cáo. Khi những yếu tố đó được giám sát, 6% là “không hiệu lực”, 61% duy trì ở mức “có thể hiệu lực”, 13% là “khá hiệu lực” nhưng chỉ có 10% ở mức “hoàn toàn hiệu lực”.
Dữ liệu của chỉ tiêu 3.3 cho thấy thông tin tài chính và thông tin hoạt động