2.2 Công Tác Lập, Điều Chỉnh Quy Hoạch Sử Dụng Đất Của Tp.hcm Đến Năm


Bên cạnh đó, ngày 23.4.2003 UBND Thành phố ban hành Chỉ thị 07/2003/CT- UB với chủ trương, chỉ đạo cụ thể nhằm phát triển quỹ nhà ở phục vụ cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là cho đối tượng có thu nhập thấp. Đến nay việc giải quyết nhà ở, chỗ ở cho đối tượng có thu nhập thấp vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, đặc biệt là các đối tượng có nhu cầu tái định cư của các dự án phát triển hạ tầng, đầu tư phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp và các dự án chỉnh trang, nâng cấp đô thị của Thành phố. Nguyên nhân của tình hình trên là do Thành phố chưa tạo được cơ chế, chính sách cụ thể nhằm thu hút mạnh mẽ và đa dạng hoá các nguồn vốn trong xã hội, thủ tục đầu tư còn rườm rà, phức tạp mà hiệu lực và hiệu quả thấp, chưa đạt được yêu cầu quản lý.

Nhà nước chưa quy định nghĩa vụ của các doanh nghiệp phải có trách nhiệm góp phần giải quyết nhu cầu nhà ở cho công nhân ngay từ khi lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở sản xuất, kinh doanh. Các cơ quan quản lý chuyên ngành về phát triển đô thị chưa xây dựng được kế hoạch đồng bộ về đầu tư hạ tầng và các cơ sở phúc lợi công cộng để hỗ trợ có hiệu quả đối với các dự án nhà ở cho đối tượng có thu nhập thấp. Để đẩy nhanh việc phát triển đầu tư xây dựng quỹ nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, chỉ thị 07 có những nội dung chính sau: Tăng cường quản lý Nhà nước về nhà, đất trên địa bàn Thành phố theo khuynh hướng phát triển các dự án nhà ở đầu tư xây dựng chung cư cao tầng, hạn chế tối đa việc quy hoạch phân lô nhà phố. Tiếp tục rà soát những dự án đã kê khai đăng ký nhưng nội dung đầu tư không còn phù hợp để đề xuất chỉnh quy hoạch và dự án theo hướng tăng tỷ trọng xây dựng chung cư cao tầng, tiết kiệm quỹ đất, tạo ra khả năng đáp ứng nhu cầu về nhà ở, nâng cao hiệu quả sử dụng đất

Từ khi có Luật đất đai 2003, công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở TP.HCM đã có bước tiến rất quan trọng, việc quản lý đất đai đã dần dần đi vào nền nếp.Luật đất đai 2003 đã tạo điều kiện cho các địa phương xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng.

Việc triển khai Luật đất đau 2003 cũng đã tăng được quyền của người dân đối với việc sử dụng đất đai trong việc chuyển nhượng, vấn đề về cho tặng, thế chấp... Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, Luật đất đai 2003 đã bộc lộ những bất cập và chưa được hoàn thiên về trình tự, nội dung lập quy hoạch của các cấp, nội dung lồng ghép giữa quy hoạch sử dụng đất với bảo vệ môi trường và quy định về căn cứ giao đất, cho thuê đất... nhằm khắc phục tình trạng dự án được bàn giao nhưng chậm đưa vào sử dụng, sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả, tiêu cực nhũng nhiễu trong công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đầu cơ đất đai; hạn mức sử dụng đất ở để xác định thuế nhà đất, bổ sung đối tượng giao đất, thuê đất là tổ chức kinh tế liên doanh giữa tổ chức kinh tế trong nước với tổ chức cá nhân nước ngoài, chính sách về đất ở, nhà ở đối với người nước ngoài.

II.2.2 Công tác lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của TP.HCM đến năm

2010

Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 – 2010 của thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng theo trình tự từ trên xuống và kết hợp từ dưới lên; vừa dựa trên nhu cầu chung của Thành phố về sử dụng đất (bao gồm cả nhu cầu về sử dụng đất của các Bộ, ngành Trung ương), vừa dựa trên đề xuất về sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực và các quận, huyện trên địa bàn Thành phố đến năm 2010, đặt Thành phố trong bối cảnh chung của cả nước, của vùng Đông Nam bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để dự báo biến động về quỹ đất gắn liền với tốc độ tăng trưởng kinh tế, dân số và nhu cầu bảo vệ môi trường cho thời kỳ đến năm 2010. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được kiểm tra bằng số


liệu quy hoạch sử dụng đất của các quận, huyện của Thành phố, Phân tích nhu cầu sử dụng đất theo các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 – 2010 theo quy hoạch phát triển các ngành, các khu vực đã được Chính phủ và Uỷ ban nhân dân Thành phố xét duyệt trong thời gian qua. Từ đó đưa ra chỉ tiêu phát triển của từng ngành tại thời điểm 2010 cần phải bố trí và điều chỉnh quỹ đất.

Điều chỉnh bố trí quỹ đất đối với từng loại đất để thực hiện các chỉ tiêu phát triển của từng ngành phù hợp với hiện trạng sử dụng đất, khả năng thực hiện chuyển đổi quỹ đất, định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất. Kiểm tra phương án điều chỉnh bố trí quỹ đất bằng việc so sánh với phương án quy hoạch sử dụng đất của các quận, huyện, thị xã của Thành phố.

Mục đích, yêu cầu Điều chỉnh quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất Thành phố: Đánh giá thực trạng và tiềm năng đất đai để có kế hoạch và phương án đầu tư, sử dụng hợp lý các loại đất phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, đồng thời đảm bảo sự phù hợp với tiến độ đầu tư giai đoạn 2006 – 2010;Định hướng và xây dựng bộ số liệu gốc, làm cơ sở để lập quy hoạch sử dụng đất cho các quận, huyện; làm cơ sở cho cấp xã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, đồng thời là tiền đề để các ngành xây dựng dự án, lập quy hoạch chi tiết các công trình, dự án đầu tư.

Làm cơ sở để quản lý thống nhất đất đai theo quy định của pháp luật, bảo vệ tài nguyên đất, môi trường sinh thái và nâng cao đời sống xã hội, phát triển kinh tế phù hợp với việc sử dụng các nguồn tài nguyên một cách bền vững.


Bảng 1: Chỉ tiêu sử dụng đất đến từng năm( 2006 -2010)


Thứ tự


CHỈ TIÊU


Diện tích (ha)

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)


TỔNG DIỆN TÍCH ĐTN


209.554,47

209.554,47

209.554,47

209.554,47

209.554,47

1

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

NNP

120.483,77

116.930,03

113.741,44

110.018,86

104.284,79

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

74.650,58

69.944,45

66.408,50

62.485,50

57.047,01

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

48.507,96

42.508,73

38.185,12

33.052,85

27.979,19

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

31.227,52

23.565,99

18.320,61

13.126,21

9.059,45

1.1.1.1

.1

Đất chuyên trồng lúa nước

LUC

20.736,26

16.589,01

12.929,67

9.758,24

7.431,64

1.1.1.1

.2

Đất trồng lúa nước còn lại

LUK

10.491,26

8.393,01

6.541,61

4.937,06

1.627,81

1.1.1.1

.3

Đất trồng lúa nương

LUN

-

-

-

-

-

1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm

còn lại

HNC

17.280,44

18.942,74

19.864,52

19.926,63

18.919,74

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

26.142,62

27.435,72

28.223,37

29.432,65

29.067,82

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

34.162,21

35.397,26

35.773,61

36.078,74

36.275,99

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

2.472,56

3.062,54

3.438,89

3.744,02

3.941,27

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.


1.2.1.1

Đất có rừng tự nhiên sản xuất

RSN

139,18

139,18

139,18

139,18

139,18

1.2.1.2

Đất có rừng trồng sản xuất

RST

2.333,38

2.353,67

2.373,97

2.394,26

2.377,88

1.2.1.3

Đất khoanh nuôi phục hồi

rừng

RSK

-

-

-

-

-

1.2.1.4

Đất trồng rừng sản xuất

RSM

-

569,69

925,74

1.210,58

1.424,21

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

31.689,65

32.334,72

32.334,72

32.334,72

32.334,72

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

9.663,29

9.663,29

9.634,32

9.579,61

9.472,72

1.4

Đất làm muối

LMU

1.469,76

1.469,76

1.469,76

1.469,76

1.000,00

1.5

Đất nông nghiệp khác

NKH

537,92

455,26

455,26

405,26

489,07

2

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

PNN

87.241,25

91.150,26

94.832,27

98.949,58

105.005,90

2.1

Đất ở

OTC

21.261,17

21.846,02

22.500,62

23.199,82

23.621,22

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT

5.315,84

5.390,36

5.478,76

5.514,95

5.573,84

2.1.2

Đất ở tạia đô thị

ODT

15.945,33

16.455,66

17.021,87

17.684,87

18.047,38

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

31.083,99

34.312,38

37.280,87

40.604,50

46.091,62

2.2.1

Đất trụ sở cơ quan

CTS

883,79

889,19

892,79

894,59

635,22

2.2.2

Đất quốc phòng, an ninh

CQA

2.083,76

2.091,13

2.096,04

2.098,49

2.228,28

2.2.3

Đất kinh doanh phi nông

nghiệp

CSK

10.557,37

11.800,81

12.434,83

13.714,20

15.746,30

2.2.3.1

Đất khu công nghiệp

SKK

4.452,49

5.622,14

6.206,97

6.986,74

7.724,57

2.2.3.2

Đất cơ sở sản xuất, kinh

doanh

SKC

5.920,56

5.992,04

6.039,70

6.516,24

7.772,08

2.2.3.3

Đất cho hoạt động khoáng

sản

SKS

11,66

13,96

15,50

38,56

76,99

2.2.3.4

Đất sản xuất vật liệu xây

dựng

SKX

172,66

172,66

172,66

172,66

172,66

2.2.4

Đất có mục đích công cộng

CCC

17.559,08

19.531,25

21.857,21

23.897,21

27.481,82

2.2.4.1

Đất giao thông

DGT

11.259,72

11.997,71

12.794,74

13.621,28

14.281,63

2.2.4.2

Đất thuỷ lợi

DTL

2.582,02

2.595,12

2.603,85

2.608,22

2.952,89

2.2.4.3

Đất để chuyển dẫn năng lượng

DNT

70,05

71,34

72,21

72,64

106,77

2.2.4.4

Đất cơ sở văn hóa

DVH

803,52

1.453,70

2.233,91

2.884,09

3.704,79

2.2.4.5

Đất cơ sở y tế

DYT

282,13

297,45

358,71

465,92

727,81

2.2.4.6

Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

DGD

1.186,41

1.512,04

1.756,27

1.772,55

2.574,84

2.2.4.7

Đất cơ sở thể dục - thể thao

DTT

635,43

689,79

907,19

1.135,47

1.589,40

2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

404,24

405,02

405,55

405,81

397,77

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

957,82

979,99

1.013,24

1.059,79

1.135,99

2.5

Đất sông suối

SMN

33.295,02

33.304,02

33.310,02

33.313,02

32.985,97

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

239,01

302,83

321,97

366,64

773,34


3

ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

CSD

1.829,45

1.474,19

980,77

586,04

263,78

3.1

Đất bằng chưa sử dụng

BCS

1.824,05

1.468,79

975,37

580,64

258,38

3.2

Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

5,40

5,40

5,40

5,40

5,40

3.3

Núi đá không có rừng cây

NCS

-

-

-

-

-


II.2.3 Hiện trạng sử dụng đất 2005

(Nguồn:Trung tâm phát triển quỹ đất TP.HCM)

Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất ở các Quận, Huyện



Quận, huyện


Ðất đang sử dụng

Ðất chưa sử dụng


Diện tích

(ha)


Tỷ lệ (%)

so với TP


Diện tích

(ha)

% so với DT TN

của quận,

huyện


Diện tích

(ha)

% so với DT TN

của quận,

huyện

Toàn Thành phố

209.554,47

100,00

207.290,80

98,92

2.263,67

1,08

1. Quận 1

772,61

0,37

772,61

100,00



2. Quận 2

5.017,56

2,39

5.017,56

100,00



3. Quận 3

492,88

0,24

492,88

100,00



4. Quận 4

417,08

0,20

417,08

100,00



5. Quận 5

426,79

0,20

426,79

100,00



6. Quận 6

714,46

0,34

714,46

100,00



7. Quận 7

3.546,79

1,69

3.546,79

100,00



8. Quận 8

1.917,47

0,92

1.917,47

100,00



9. Quận 9

11.389,62

5,44

11.327,37

99,45

62,25

0,55

10. Quận 10

571,81

0,27

571,81

100,00



11. Quận 11

513,94

0,25

513,94

100,00



12. Quận 12

5.274,90

2,52

5.274,90

100,00



13. Phú Nhuận

486,34

0,23

486,34

100,00




14. Bình Thạnh

2.070,67

0,99

2.070,67

100,00



15. Gò Vấp

1.975,85

0,94

1.975,85

100,00



16. Tân Bình

2.239,01

1,07

2.239,01

100,00



17. Tân Phú

1.600,97

0,76

1.600,97

100,00



18. Bình Tân

5.188,42

2,48

5.181.71

99,87

6,71

0,13

19. Thủ Ðức

4.764,90

2,27

4.764,24

99,99

0,66

0,01

20. Bình Chánh

25.255,28

12,05

24.960,80

98,83

294,48

1,17

21. Cần Giờ

70.421,58

33,61

69.267,64

98,36

1.153,94

1,64

22. Củ Chi

43.496,58

20,76

42.852,12

98,52

644,46

1,48

23. Hóc Môn

10.943,37

5,22

10.884,38

99,46

58,99

0,54

24. Nhà Bè

10.055,57

4,80

10.013,39

99,58

42,18

0,42

(Nguồn:Trung tâm phát triển quỹ đất TP.HCM)

Qua bảng trên nhận thấy trong tổng số 19 quận có 16 quận tỷ lệ đất đã đưa vào khai thác sử dụng cho các mục đích kinh tế - xã hội đạt 100% diện tích tự nhiên của quận. Kết quả trên phản ánh mức độ sử dụng đất hợp lý và hiệu quả trong điều kiện đất đai ngày càng có giá trị, quỹ đất có hạn mà nhu cầu của con người ngày càng lớn đặc biệt là đất ở và đất sản xuất kinh doanh.

Riêng Quận 9 đất chưa sử dụng còn 62,25 ha, thực chất là đất bỏ hoang. Các huyện đều còn đất chưa đưa vào sử dụng, tuy nhiên diện tích này nhỏ, chỉ chiếm 1,08% và tập trung ở các huyện Cần Giờ (chiếm 1,64% diện tích tự nhiên); huyện Củ Chi (1,48%); huyện Bình Chánh (1,17%).



II 3 Hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất TP HCM II 3 1 Hoạt động quản 7


II.3 Hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất TP.HCM

II.3.1 Hoạt động quản lý và khai thác quỹ đất:

Tiến hành tổ chức tiếp nhận, quản lý và trình phương án khai thác quỹ đất 10% theo Chỉ thị 07, đất công hoán đổi và đất thi hành án. Tổ chức liện hệ, thu thập hồ sơ, điều tra, đánh giá và đưa ra hướng quản lý, sử dụng.

Báo cáo tình hình thực hiện những dự án chậm triển khai. Lập danh mục có phân

loại và quản lý các khu đất của Trung tâm cập nhập những biến động.

Khi Luật Đất đai 2003 và Nghị định 181 có hiệu lực thi hành, Trung tâm phát triển quỹ đất cũng điều chỉnh về tổ chức và phương thức hoạt động cho phù hợp với chức năng và nhiệm vụ mới đã được quy định trong Nghị định 181. Vì vậy, Trung tâm có những quy trình hoạt động mới.

Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không giải phóng mặt bằng hoặc không giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

Nội dung trình tự thủ tục gồm các bước sau:

Bước 1: Giới thiệu địa điểm đầu tư:

Chủ đầu tư liên hệ với cơ quan chức năng được UBND Thành phố giao nhiệm vụ thỏa thuận địa điểm hoặc Trung tâm Khai thác quỹ đất (Trung tâm Phát triển quỹ đất) để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.

Bước 2: Thủ tục xin giao đất, cho thuê đất:

Sau khi chấp nhận địa điểm sử dụng đất đã được cơ quan chức năng hoặc Trung tâm Khai thác quỹ đất giới thiệu, Chủ đầu tư chuẩn bị các hồ sơ giấy tờ liên quan nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm có:

Đơn xin giao đất, thuê đất.

Văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư của UBND Thành phố hoặc của Sở Kế hoạch và Đầu tư; hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư trên địa điểm đã được giới thiệu.

Quyết định dự án đầu tư của Sở Kế hoạch và đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước hoặc vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng nhà nước; Đối với các tổ chức không sử dụng vốn Ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bước 3: Quyết định giao đất cho thuê đất:

Sau khi Sở Tài nguyên và Môi trường nhận được hồ sơ của Chủ đầu tư, Sở Tài nguyên

và Môi trường tiến hành những việc sau:

Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính). Văn phòng có trách nhiệm gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư.

Thẩm tra hồ sơ địa chính, thẩm tra thực địa.

Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình trình UBND Thành phố ra quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.


Sau khi nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND Thành phố ra quyết định giao đất cho chủ đầu tư hoặc ký quyết định cho thuê đất với chủ đầu tư. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND Xã, Phường, Thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

Bước 4: Chủ đầu tư có đất:

Sau khi có quyết định giao đất cho chủ đầu tư, Chủ đầu tư được các cơ quan chức năng tiến hành bàn giao đất trên thực địa.


Sơ đồ 2 : Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng

hoặc không phải giải phóng mặt bằng


Giới thiệu địa điểm đầu tư

Thủ tục xin giao đất cho thuê đất

Quyết định giao đất cho thuê đất

Chủ đầu tư có đất


Kết quả giao đất và cho thuê đất từ năm 2003 đến 2007

Số dự án đã được giao đất, cho thuê đất (cấp thành phố) trong 05 năm từ năm

2003 đến 2007: (Tổng cộng 1.905 dự án với tổng diện tích 14.419 ha), bao gồm:

Ngày đăng: 27/02/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*