Đánh giá tình hình hoạt động của trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Hồ Chí Minh - 1


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:


ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.


SVTH : LÊ XUÂN LÂM MSSV : 04124034

Đánh giá tình hình hoạt động của trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Hồ Chí Minh - 1

LỚP : DH04QL

KHÓA : 2004 – 2008

NGÀNH : Quản Lý Đất Đai 30


-TP.Hồ Chí Minh, Tháng 07 năm 2008 -

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN


LÊ XUÂN LÂM


ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA

TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Giáo viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Gọn

Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM


Ký tên:


Tháng 7 năm 2008


LỜI CẢM ƠN


Cha mẹ đã sinh thành nuôi dưỡng tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong lúc con còn nhỏ và cho tới ngày hôm nay con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc.

Các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và đặc biệt quý thầy cô khoa Quản Lý Đất Đai Và Bất Động Sản đã truyền đạt cho em những kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báo trong suốt quá trình em học tập tại trường.

Cô TS Đào Thị Gọn là người giúp đỡ và chỉ bảo em rất nhiều trong cuộc sống cũng như trong thời gian thực hiện đề tài công lao này suốt đời em nhớ mãi.

Anh Võ Công Lực, Phó Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành Phố Hồ Chí Minh và các Anh chị Phòng Khai thác quỹ đất và quản lý quỹ đất đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi em rất nhiều trong quá trình em thực tập tại cơ quan.

Các bạn học chung lớp Quản Lý Đất Đai 30 đã động viên và ủng

hộ trong quá trình thực hiện đề tài này.


Do kiến thức chuyên môn và trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong được sự ủng hộ và giúp đỡ của thầy cô và các bạn.


SVTH: Lê Xuân Lâm


TÓM TẮT


Sinh viên thực hiện: Lê Xuân Lâm, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.

Đề tài: “Đánh giá tình hình hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất

Thành Phố Hồ Chí Minh”

Giáo viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Gọn, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động

Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội của cả nước, là đầu mối giao thông, liên lạc qua trọng ở trong nước và quốc tế, là nơi thu hút nhiều nhất đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Với diện tích tự nhiên là 209.523,91 ha, chiếm 8,09% diện tích tự nhiên vùng Đông Nam Bộ và 0.64% diện tích tự nhiên toàn quốc.

Thành phố là cầu nối giữa hai vùng kinh tế lớn: vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng Sông Cửu Long, trở thành cực tăng trưởng nhanh của tam giác kinh tế của phía Nam.

TP.HCM là một đô thị năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, vì vậy gây áp lực rất lớn nhu cầu về đất đai. Công tác quản lý về đất đai trên địa bàn TP.HCM đứng trước một trọng trách và gặp nhiều bất cập.

Để giải quyết những tồn đọng trong công tác này Trung tâm phát triển quỹ đất được thành lập với nhiệm vụ tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND TP.HCM trong công tác quản lý và sử dụng đất đai và đặc biệt là quản lý quỹ đất công chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa đúng mục đích gây lãng phí và thất thoát ngân sách Thành phố.

Bằng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp đề tài “Đánh giá tình hình hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất Thành Phố Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và đặc biệt là hoạt động thu hồi đất để phục vụ đầu tư dự án.

Từ đó rút ra một số vấn đề hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất Thành Phố Hồ Chí Minh và những đề xuất nhằm để hoàn thiện công tác.

Qua những kết quả nghiên cứu, đề tài cho thấy sự thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất Thành Phố Hồ Chí Minh là hết sức cần thiết và quan trọng đã tạo quỹ đất sạch để phục vụ đầu tư các dự án.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

PHẦN I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2

I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2

I.1.1. Cơ sở khoa học 2

a. Khái niệm 2

I.1.2 Cơ sở pháp lý 4

I.1.3 Cơ sở thực tiễn 5

I.2 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TP. HCM: ..8

I.2.1 Điều kiện tự nhiên 9

I.2.2 Kinh tế xã hội 14

I.3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17

I.3.1 Nội dung 17

I.3.2 Phương pháp nghiên cứu 17

PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18

II.1 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 18

II.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 20

II.2.1 Ban hành các văn bản 21

II.2.2. Công tác lập, điều chỉnh quy hoạch 23

II.2.3 Hiện trạng sử dụng đất 26

II.3. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QŨY ĐẤT TP.HCM .28 II.3.1 Hoạt động quản lý và khai thác quỹ đất 28

II.3.2 Hoạt động Bồi thường hổ trợ và tái định cư 31

II.3.3 Hoạt động giới thiệu đầu tư các khu đất 34

II.3.4 Hoạt động đo đạc các khu đất thu hồi 38

II.3.5 Hoạt động kê khai kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai 39

II.3.6 Hoạt động thu hồi đất để phục vụ đầu tư dự án 40

II.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG 49

II.4.1. Thuận lợi – Thành tựu 49

II.4.2. Tồn tại – Vướng mắc 49

a. Về kỹ thuật 49

b. Về kinh tế 50

c. Về chính sách 50

II.5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 51

PHẦN III KẾT LUẬN 53

ĐẶT VẤN ĐỀ

- Tính cấp thiết của đề tài

Như chúng ta đã biết đất đai là tài nguyên vô cùng quan trọng và quý giá của một quốc gia, là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong đời sống của chúng ta, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội an ninh và quốc phòng của mỗi quốc gia

Hiện nay TP.HCM tuy có tốc độ tăng trưởng cao nhưng Thành Phố đang cần cạnh tranh ưu thế về đầu tư từ nước ngoài với các Tỉnh, Thành Phố lân cận, trước tình hình đó một trong những giải pháp để thu hút vốn đầu tư là sẵn sàng về đất, nhân lực, viễn thông, cơ sở hạ tầng… Như vậy việc quản lý nhà nước về đất đai là một vấn đề mang tính thời sự, có tính quyết định đến việc tăng hay giảm khả năng đầu tư từ nước ngoài vào TP.HCM.

Do tính chất phức tạp bởi thành phố là một đô thị lớn các hoạt động diễn ra sôi nổi, nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng lớn, là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước việc quản lý nhà nước về đất đai còn bất cập, chính sách đầu tư còn chưa ổn định, nạn đầu cơ đất đai còn xảy ra nhiều nơi, đất công được sử dụng không đúng mục đích gây nên việc lãng phí và làm thất thoát ngân sách Thành phố.

Trước tình hình đó, Trung tâm Phát triển quỹ đất TP.HCM ra đời theo quyết định 110/2003/QĐ-UB ngày 03.7.2003 của UBND Thành phố, với chức năng và nhiệm vụ là đơn vị tham mưu, đề xuất UBND Thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức quản lý thống nhất và có hiệu quả quỹ đất của nhà nước, chủ động đề xuất việc thu hồi đất công để phục vụ các dự án đầu tư. Sự ra đời Trung tâm như là một giải pháp phù hợp cho tình hình diễn ra tại Thành phố cũng như cả nước.

Được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai và Bất động sản chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất TP.HCM”

- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đánh giá thực trạng hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất Tp.HCM góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên cơ sở nghiên cứu rút ra những khó khăn còn tồn tại của Trung tâm trong thời gian qua, và đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện quá trình hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất TP.HCM

- Đối tượng nghiên cứu

Tình hình hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất TP.HCM

- Phạm vi nghiên cứu

Đánh giá tình hình hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và đặc biệt là công tác thu hồi đất công để phục vụ dự án

- Ý nghĩa của đề tài

Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn nhằm đánh giá hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và đặc biệt là công tác thu hồi đất công để phục vụ đầu tư dụ án trong thời gian qua. Từ đó khắc phục những hạn chế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai ở TP.HCM.


PHẦN I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:

I.1.1. Cơ sở khoa học:

Các khái niệm

- Thu hồi đất:

Là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của luật đất đai.

- Nhà nước giao đất:

Là việc nhà nước giao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho

đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

- Nhà nước cho thuê đất:

Là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có

nhu cầu sử dụng đất.

- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:

Là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị

thu hồi cho người bị thu hồi.

- Tái định cư:

Là biện pháp nhằm ổn định, khắc phục đời sống cho những người bị ảnh hưởng bởi các dự án của Nhà nước, khi mà phần đất nơi ở cũ bị thu hồi hết hoặc thu hồi không hết, phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sinh sống, phải chuyển đến nơi ở mới.

- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất:

Là việc nhà nước giúp đỡ người thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố

trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.

- Quỹ đất “sạch” :

Thực chất là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Nhằm tạo quỹ đất

hoàn toàn sạch với mục đích tạo cho nhà đầu tư tiến hành nhận đất và tiến hành đầu tư.

- Đấu giá quyền sử dụng đất:

Là những phiên đấu giá mà nhà nước thực hiện dự án đầu tư. Đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng khi nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc thi hành án, thu hồi nợ có liên quan đến quyền sử dung đất

- Kiểm kê đất đai:

Là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.

- Thống kế đất đai:

Là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử

dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê


- Đăng ký quyền sử dụng đất:

Là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp đất đối với một thửa đất xác định

vào hồ sơ địa chính nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

- Hồ sơ địa chính:

Là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất đai

- Giá quyền sử dụng đất ( giá đất ):

Là số tiền tính trên đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc trên được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.

- Giá trị quyền sử dụng đất:

Là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất ổn định.

- Khung giá đất:

Do Chính phủ quy định, xác định mức giá tối đa và tối thiểu của mỗi loại đất với mục đích sử dụng được xác định phụ thuộc vào tiềm năng của đất đai.

- Bảng giá đất:

Trên cơ sở khung giá đất đai do Chính phủ quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm xây dựng bảng giá cho các loại đất tại địa phương mình ứng với các mức độ tiềm năng khác nhau đảm bảo sự công bằng giữa những người sử dụng đất có các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau.

Giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định được công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm được sử dụng làm căn cứ để tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước.

- Tiền sử dụng đất:

Là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định.

- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Là việc xác lập quyền sử dụng đất do được người khác chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.

- Quy hoạch sử dụng đất:

Là một hệ thống biện pháp kinh tế, kỹ thuật, và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đai và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả thông qua việc phân bổ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội tạo điều kiện bảo vệ đất đai.

- Quy hoạch “ treo”: là một khái niệm được định nghĩa rất đa dạng, dưới đây là một số định nghĩa chung.

Là quy hoạch hết thời hạn phải thực hiện mà chưa thực hiện được.

( Phát biểu của nguyên thứ trưởng Đặng Hùng Võ trên VTC News ngày 12/08/06)

Ngày đăng: 27/02/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*