Định Hướng Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Các Nhtm Việt Nam

Thứ năm, khả năng kiểm soát tiền tệ còn nhiều hạn chế của NHNN Việt Nam trong điều kiện mở cửa thị trường tài chính ngân hàng c ng rất dễ gây ra những rủi ro hệ thống cho các NHTM Việt Nam. Để tránh được rủi ro này, công tác thanh tra, giám sát vĩ mô và giám sát từ xa của NHNN đòi hỏi phải có năng lực lớn và dựa trên tiêu chuẩn thanh tra, giám sát quốc tế, điều mà NHNN Việt Nam cần phải tiếp cận và bổ sung.

Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan trọng đối với việc mở rộng thị trường dịch vụ tài chính nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng tại Việt Nam. Bên cạnh những cơ hội, quá trình hội nhập nói chung trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng tiềm ẩn không ít rủi ro và thách thức, đòi hỏi hệ thống ngân hàng không ngừng đổi mới, sáng tạo, nâng cao năng lực quản trị, để không chỉ đứng vững, mà còn khẳng định vị trí của mình trong khu vực và quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế c ng tạo ra sức ép ngày càng lớn hơn cho hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong khi lợi thế tiềm tàng sẽ thuộc về các NHTM nước ngoài. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra ở nước ngoài mà còn diễn ra ngay tại thị trường trong nước, nơi mà NHTM Việt Nam vẫn có nhiều ưu thế nếu biết tận dụng những ưu thế đó. Để có thể nắm vững ưu thế, tận dụng cơ hội và tăng khả năng cạnh tranh, các NHTM Việt Nam cần phải biết vị trí của mình, phải đánh giá được năng lực cạnh tranh của mình dựa trên các chỉ tiêu đã đề cập, từ đó có những biện pháp cải thiện năng lực nội tại để nâng cao khả năng cạnh tranh của chính mình. Hoàn thiện KSNB nhằm giảm thiểu rủi ro là một trong những biện pháp để các NHTM Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hiện nay.

4.2. Định hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các NHTM Việt Nam

4.2.1. Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ

Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025 định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 986/QĐ –TTg ngày 8/8/2018 nêu rõ quan điểm của Chính phủ coi hệ thống tiền tệ, ngân hàng và hoạt động của các TCTD là huyết mạch của nền kinh tế, tiếp tục giữ vai trò trọng yếu trong tổng thể hệ thống tài chính Việt Nam đồng thời “Tăng cường năng lực thể chế, hiệu lực, hiệu quả thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước”[6] .Hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng đóng vai trò quan

trọng góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước thông qua vai trò của NHNN kiến tạo môi trường kinh doanh tiền tệ, ngân hàng ổn định, an toàn, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, thượng tôn pháp luật và tôn trọng các quy luật thị trường. Nhà nước can thiệp chủ yếu bằng công cụ thị trường, hoặc thông qua nguồn lực tài chính nhà nước. Hệ thống các TCTD, gồm mọi thành phần kinh tế, được đối xử bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật, hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Trong đó khẳng định rõ vai trò của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng “Tăng cường năng lực thể chế, hiệu lực, hiệu quả thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước; mở rộng phạm vi thanh tra, giám sát đến các tập đoàn tài chính dưới hình thức công ty mẹ - con, trong đó công ty mẹ là tổ chức tín dụng; đến cuối năm 2025, thanh tra, giám sát ngân hàng tuân thủ phần lớn các nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả theo Basel”[6]. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, Chiến lược đưa ra các giải pháp nhằm phát triển, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế; tăng cường hiệu lực, hiệu quả hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế; phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo cơ sở nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng.

Với định hướng trên, ngành ngân hàng sẽ phải triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, trong đó tập trung sức và có phương án khả thi thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: (i) Xây dựng các điều kiện cần thiết để đến năm 2020 thực thi chính sách tiền tệ theo khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu;

(ii) Hoàn thiện cơ chế thanh tra, giám sát thị trường tài chính đảm bảo giám sát chặt chẽ, bao chùm, cảnh báo sớm các rủi ro có thể nẩy sinh làm mất an toàn và bất ổn của các định chế tài chính.(iii) Xây dựng hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng hiện đại: Hoạt động của hệ thống ngân hàng cần được thực hiện dựa trên cơ sở hạ tầng cồng nghệ truyền thông và thông tin hiện đại ở hầu hết các mặt nghiệp vụ ngân hàng, trên nền tảng của hệ thống hạch toán kế toán, thống kê theo chuẩn mục quốc tế nhằm đảm bảo để Ngân hàng Nhà nước thực hiện có hiệu quả việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, các hoạt động quản lý - điều hành, hoạt động thanh tra, giám sát toàn bộ các hoạt động ngân hàng của nền kinh tế và các hoạt động chức năng khác của Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng kịp thời các tiện ích xã hội về các dịch

vụ ngân hàng, tăng vòng quay dòng vốn, hỗ trợ tích cực cho công tác quản trị các TCTD.(iv) Phát triển nguồn nhân lực cao cho hệ thống ngân hàng, tập trung vào đổi mới căn bản phương thức tuyển dụng mới, đào tạo và đào tạo lại các cán bộ hiện có, chính sách đãi ngộ họp lý: Hoạt động quản lý, điều hành hoạt động ngân hàng phải được tổ chức trên nền của sự đổi mới tư duy kinh tế và tuân thủ một cách linh hoạt những quy luật phát triển khách quan có sự điều tiết của Nhà nước thể hiện ở những chủ trương, chính sách lớn của ngành và trong đổi mới môi trường pháp lý cho hoạt động của toàn ngành ngân hàng theo định hướng thị trường xã hội chủ nghĩa. Các vấn đề này là do con người tạo ra và thực thi.

Trong đó, đối với các NHTM phát triển công nghệ ngân hàng có thể được xem như khâu đột phá quan trọng để ngành ngân hàng Việt Nam tận dụng được những lợi thế sẵn có, cải thiện hoạt động của mình dựa trên nền tảng công nghệ thông tin do quá trình hội nhập đem lại và giành được lợi thế cạnh tranh quốc gia và quốc tế. Định hướng phát triển trên tạo điều kiện phát triển thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt động kiểm tra, kiểm soát song c ng đặt ra thách thức cho việc tổ chức KSNB trong các NHTM Việt Nam. Trong bối cảnh các TCTD được đổi mới cơ cấu, sự phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và mở cửa thị trường dịch vụ, KSNB cần phải được hoàn thiện theo hướng toàn diện, phù hợp với thông lệ quốc tế:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

Một là, hoàn thiện trên cơ sở tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành của Việt Nam và thông lệ quốc tế, các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán quốc tế và các nguyên tắc kế toán, kiểm toán đã được chấp nhận rộng rãi. Trong quá trình hoàn thiện phải biết kế thừa và tiếp thu kinh nghiệm từ những mô hình hệ thống kiểm soát nội bộ được sử dụng phổ biến và có hiệu quả trên thế giới. Thành phần đầu tiên ảnh hưởng tới việc thiết kế và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ đó là môi trường kiểm soát đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành tại Việt Nam, tương ứng các chính sách và thủ tục kiểm soát c ng phải đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan. Ngoài ra, các nghiên cứu và quan điểm về hệ thống KSNB chỉ ra hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau nhưng để phù hợp với ngành và đặc điểm của Việt Nam hiện nay thì nhất thiết phải đảm bảo xây dựng được các nội dung thống nhất, phù hợp với ngành được cả trong nước và quốc tế chấp nhận. Đặc biệt, trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay các ngân hàng Việt Nam có điều kiện tiếp thu và vận dụng

những mô hình hoạt động có hiệu quả của HTKSNB các ngân hàng hiện đại trên thế giới.

Kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam - 18

Hai là, hoàn thiện trước hết phải xuất phát từ nhận thức đúng đắn, rõ ràng của nhà quản lý về KSNB. Hoàn thiện KSNB tại các NHTM Việt Nam hiện nay là một vấn để rất cần thiết. Tuy nhiên không phải bất cứ nhà quản lý nào c ng nhận thức đúng đắn vấn đề này. Quan điểm, triết lý, phương thức điều hành của nhà lãnh đạo cấp cao được coi là nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến KSNB của NHTM. Như vậy, hoàn thiện trước hết phải xuất phát từ nhận thức rõ ràng thúc giục nhà quản lý hướng đến đảm bảo sự hiện diện đầy đủ, hợp lý các chính sách và thủ tục kiểm soát, từ đó triển khai, vận hành chúng trên thực tế nhằm đạt được các mục tiêu mà NHTM đã xác định. Nếu nhà quản lý cho rằng KSNB là không cần thiết hoặc có tư tưởng coi nhẹ việc kiểm tra, kiểm soát thì chắc chắn rằng không thể có được những hành động thiết thực để KSNB hữu hiệu hơn. Đặc biệt, hoàn thiện HTKSNB phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn về rủi ro của đơn vị và hệ thống, giảm thiểu rủi ro gây ra bởi sai phạm của con người. Đánh giá rủi ro là nhân tố quan trọng trong hoàn thiện KSNB ngành ngân hàng là ngành có rủi ro cao và có tính chất hệ thống nên một khi có ngân hàng đổ vỡ có thể dẫn đến sụp đổ cả hệ thống, ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Các rủi ro này lại do con người nên việc thiết kế, bổ sung các chính sách và thủ tục kiểm soát cần phải xuất phát từ rủi ro và chú ý đến rủi ro do con người gây ra; kết hợp việc thực hiện và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thường xuyên liên tục.

Ba là, hoàn thiện KSNB phải toàn diện, đầy đủ các bộ phận cấu thành bao gồm môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và trao đổi thông tin, các hoạt động kiểtn soát và giám sát các kiểm soát. Trong đó các giải pháp chủ yếu tập trung vào việc tạo dựng môi trường kiểm soát chặt chẽ, chú trọng cao vấn đề đạo đức kinh doanh; điều chỉnh quy trình đánh giá và ứng phó rủi ro kịp thời và tăng cường giám sát và nâng cao hiệu quả hoạt động của kiểm toán nội bộ. Các thủ tục kiểm soát phải đảm bảo các nguyên tắc: bất kiêm nhiệm, phân công phân nhiệm, ủy quyền và phê chuẩn.

Bốn là, hoàn thiện đáp ứng những yêu cầu về hội nhập quốc tế. Theo thông lệ quốc tế, hệ thống KSNB là một cấu phần quan trọng trong quản trị ngân hàng và là nền tảng của hoạt động an toàn, lành mạnh của ngân hàng thương mại. Thực tiễn cho thấy hàng loạt các vụ bê bối tài chính lớn xảy ra trên thế giới trong

thời gian qua đều có căn nguyên từ sự yếu kém của hệ thống KSNB. Việc tổ chức KSNB trong các NHTM Việt Nam phải xác định được các xu hướng phát triển này để có thể đảm bảo hoạt động KSNB có tính quốc tế, phản ánh đúng xu thế phát triển của lĩnh vực này trên thế giới. Vì vậy, KSNB cần tổ chức phù hợp với xu thế, kinh nghiệm của các NHTM trên thế giới trong quá trình hội nhập.

Năm là, hoàn thiện hệ thống KSNB phải tiến hành cải thiện nguồn nhân lực cho hệ thống. Bởi vì con người luôn là yếu tố then chốt của mọi hoạt động nên việc hoàn thiện hệ thống KSNB c ng không phải là một ngoại lệ. Thay đổi mô hình, nhưng con người không đổi mới mà trước tiên là thay đổi tư duy, phương pháp làm việc thì c ng không có ý nghĩa gì. Do đó, để góp phần tăng tình hữu hiệu của KSNB các NHTM Việt Nam, các ngân hàng phải tuyển dụng và nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn đội ng cán bộ nhân viên của mình để đáp ứng được các yêu cầu trong môi trường làm việc mới.

4.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ

4.2.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện

Một là, việc hoàn thiện phải đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của hệ thống KSNB đó là tính trung thực, hợp lý của số liệu, thông tin kế toán và BCTC; bảo vệ an toàn cho tài sản và thông tin của ngân hàng; tuân thủ các qui định pháp luật hiện hành c ng như các qui định của ngân hàng; tính hiệu quả của hoạt động trong ngân hàng. Hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành ở mọi khâu, mọi lúc, mọi bộ phận trong ngân hàng bao gồm nhiều nhân tố hợp thành như môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, các thủ tục kiểm soát và hoạt động giám sát... Quá trình hoàn thiện hệ thống KSNB phải tính đến tất cả các nhân tố cấu thành và phải hướng đến mục tiêu chung của hệ thống KSNB.

Hai là, việc hoàn thiện phải mang tính chặt chẽ, không phức tạp, dễ vận dụng. Muốn vậy hoàn thiện phải đảm bảo tính đầy đủ, chi tiết được xắp xếp theo một trình tự khoa học, dễ hiểu, dễ làm, dễ vận dụng. Đạt được điều này là cực kỳ khó khăn vì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong NHTM ngày càng nhiều và với quy mô lớn, nếu quy trình KSNB lại đơn giản quá thì không đáp ứng được mục tiêu đề ra của nhà quản lý. Khi đó hoạt động của KSNB trở nên không còn ý nghĩa. Vì vậy nguyên tắc hoàn thiện này sẽ mang tính định hướng cho cả quá trình xây dựng lâu dài.

Ba là, hoàn thiện hệ thống KSNB phải đảm bảo yêu cầu thiết thực và hiệu quả. KSNB là một chức năng thường xuyên của ngân hàng, do vậy, hệ thống KSNB phải được thiết kế nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kiểm soát đồng thời phải được phổ biến đầy đủ, kịp thời đến mọi bộ phận có liên quan và tổ chức thực hiện một cách triệt để. Mỗi bộ phận trong hệ thống KSNB phải là bộ phận không thể thiếu không thể rời bỏ, có như vậy mới đáp ứng được tiêu chí hiệu quả trong quá trình hoàn thiện hệ thống KSNB. Thực hiện tốt yêu cầu này mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói chung và hiệu quả của công tác quản lý nói riêng.

Bốn là, việc hoàn thiện hệ thống KSNB phải phù hợp với trình độ của nhà quản trị (đặc biệt là nhà quản trị cấp cao) và hệ thống CNTT áp dụng tại đơn vị. Kiểm soát được thực hiện chủ yếu bởi nhà quản trị, do đó khi thiết kế cần phải phù hợp với trình độ của nhà quản trị để họ hiểu rõ và đánh giá được chính xác về kiểm soát cái gì và kiểm soát như thế nào tại đơn vị.

4.2.2.2. Yêu cầu hoàn thiện

Việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các NHTM phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Một là, hệ thống KSNB phải giúp đảm bảo mục tiêu về hiệu quả hoạt động, mục tiêu về tuân thủ, mục tiêu thông tin trong đơn vị. Theo yêu cầu này, hệ thống KSNB trước hết phải phù hợp và khai thác được tối đa điều kiện và năng lực hiện tại của đơn vị trong quản lý và kiểm soát để thực hiện tốt công việc cung cấp các dịch vụ trong nước, nâng cao hiệu quả hoạt động, tiết kiệm nguồn lực. Đồng thời mở rộng thị trường ra bên ngoài, để hội nhập và cạnh tranh được với các ngân hàng khác trong khu vực và quốc tế thông qua việc cập nhật các công nghệ mới, thu hút đầu tư tài chính từ mọi thành phần, tiếp thu các kinh nghiệm quản lý và kiểm soát hiện đại.

Hai là, hệ thống KSNB phải đảm bảo tính linh hoạt để phù hợp với đặc thù từng ngân hàng c ng như phản ứng kịp thờitrước sự thay đổi của các mục tiêu và điều kiện thực tế. Do ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt và mỗi đơn vị lại có những chiến lược khác nhau nên bên cạnh việc xác định đầy đủ các thành phần của kiểm soát nội bộ thì cần có sự vận dụng linh hoạt từng nội dung trong mỗi thành phần. Hơn nữa, do mỗi ngân hàng có khác biệt về quy mô và thành phần sở hữu nên việc vận hành một hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả lại phải theo các cách thức khác nhau.

Ba là, việc hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngân hàng do có sự khác biệt về quy mô và hình thức sở hữu. Sự đa dạng của các hình thức sở hữu, đa dạng các dịch vụ đòi hỏi việc thiết kế và vận hành một hệ thống KSNB của các ngân hàng là khác nhau.

Bốn là, chi phí cho hệ thống KSNB phải cân bằng với lợi ích mà hệ thống mang lại. Đáp ứng yêu cầu này đòi hỏi hệ thống KSNB đem lại ích lợi phải tương ứng với chi phí bỏ ra, có thể kiểm soát được tối đa các hoạt động với nguồn kinh phí giới hạn đã bỏ ra. Do các ngân hàng đều có giới hạn nhất định về năng lực tài chính nên chi phí cho hệ thống rất được quan tâm nên hoàn thiện là phải xây dựng và tư vấn được hệ thống hợp lý phù hợp với chi phí của đơn vị, đảm bảo tích hợp vào nhiều hoạt động để tiết kiệm chi phí hoạt động.

4.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

Hoàn thiện các thành phần trong hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực. Về tính hiệu quả đặt ra các tiêu chí là xây dựng hệ thống đảm bảo đủ năm yếu tố trong đó lấy quy trình đánh giá rủi ro làm thành phần cơ sở cho xây dựng hệ thống; đảm bảo các thành phần có hoạt động thực sự trong môi trường kiểm soát minh bạch, hợp lý; so sánh ích lợi của hệ thống KSNB tương ứng với chi phí bỏ ra (tính toán chi phí cho xây dựng, vận hành và so sánh với mức tiết kiệm chi phí, kết quả kiểm soát đạt được); yêu cầu kiểm soát một cách tối đa các hoạt động với nguồn kinh phí giới hạn đã bỏ ra; hệ thống xử lý thông tin tăng cường tối đa máy tính, thiết bị công nghệ và phần mềm quản lý để tăng tốc độ xử lý thông tin c ng như tính khách quan trong xử lý thông tin. Về tính hiệu lực thì nhà quản trị xem xét các tiêu chí như mức độ nhận thức của các thành viên về mục tiêu hoạt động của đơn vị và mục tiêu duy trì hệ thống KSNB để đánh giá mức độ đạt mục tiêu của từng hoạt động, từng bộ phận; đảm thông tin được lập và trình bày đáng tin cậy, hợp lý, phù hợp; mức độ tuân thủ pháp luật và các quy định. Trên cơ sở các tiêu chí về hiệu lực và hiệu quả, tác giả đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam hiện nay.

4.3.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát

Hoàn thiện môi trường kiểm soát nhằm giúp cho nhà quản trị nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của hệ thống KSNB từ đó mà họ luôn quan tâm

thích đáng đến việc thiết kế, vận hành các qui định, chính sách, các bước và thủ tục kiểm soát ở mọi khâu, mọi cấp, mọi bộ phận trong ngân hàng. Đặc biệt, BGĐ cần nhận thức rõ môi trường kiểm soát có tác dụng lan tỏa tới mọi hoạt động trong tổ chức, tác động tới hành vi và ý thức của các thành viên trong tổ chức, chịu ảnh hưởng bởi yếu tố văn hóa và lịch sử. Môi trường kiểm soát sẽ là nền tảng cho việc xây dựng các thành phần còn lại của KSNB. Việc hoàn thiện các nhân tố cơ bản của môi trường kiểm soát trong các NHTM tập trung vào các nội dung sau:

Tăng cường truyền thông về yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức: Để thực thi được tính chính trực và các giá trị đạo đức các nhà quản lý cần xác định được các triết lý kinh doanh đúng đắn và phù hợp với đơn vị của mình trong quá trình hoạt động, đồng thời bản thân các nhà quản lý phải là những tấm gương đi đầu trong việc thực thi tính chính trực và các chuẩn mực đạo đức của doanh nghiệp đặt ra. Việc thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức sẽ tạo ra một môi trường văn hóa doanh nghiệp, tạo ra động lực thúc đẩy các thành viên trong tổ chức tự giác thực hiện các mục tiêu trong công việc của mình c ng như các mục tiêu chung của tổ chức đặt ra. Việc truyền đạt các chính sách của đơn vị về tính chính trực và các giá trị đạo đức có thể được ban hành thông qua các văn bản hướng dẫn và quy định các nguyên tắc đạo đức, các chế tài thưởng phạt đối với cá nhân, tổ chức trong ngân hàng. Để thực hiện tốt thì nhà quản lý từ trên xuống dưới thực sự phải gương mẫu về các giá trị đạo đức trong lời nói và hành động.

Xây dựng các chính sách cam kết về năng lực: Các nhà quản lý cần phải mô tả rõ ràng công việc của từng thành viên trong tổ chức và phải phân công công việc phù hợp giữa kinh nghiệm, kỹ năng với nhiệm vụ được giao cho các thành viên. Nâng cao tiêu chuẩn về năng lực quản trị, kinh nghiệm công tác và trình độ chuyên môn đổi với các chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt của ngân hàng; phát triển đội ng cán bộ quản lý, nghiệp vụ có trình độ cao, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp tốt. Đặc biệt là tiếp thu kinh nghiệm quản trị ngân hàng hiện đại của các nước đi trước đối với đội ng cán bộ quản lý cấp cao là rất cần thiết.

Ban giám đốc, các nhà quản lý cần tham gia tích cực trong việc thiết lập và duy trì KSNB: KSNB là quy trình do Ban quản trị, BGĐ và các cá nhân khác

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/11/2022