trong đơn vị thiết kế, duy trì và thực hiện. Chính vì vậy, việc các nhà quản lý cần trực tiếp tham gia vào việc xây dựng và duy trì KSNB từ đó làm cơ sở để các thành viên trong đơn vị thực hiện theo các chỉ đạo mà nhà quản lý đặt ra. Hệ thống KSNB có phát huy được tác dụng trong việc ngăn ngừa, hạn chế rủi ro hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc thiết kế hệ thống trong đó vai trò quan trọng của BGĐ và các nhà quản lý.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ: Nhiệm vụ chính trong việc thiết kế cơ cấu tổ chức của NHTM là quy định các vấn đề liên quan đến quyền hạn và trách nhiệm và các cấp độ báo cáo phù hợp theo từng cấp bậc sắp xếp lại tổ chức bộ máy của ngân hàng từ hội sở đến các chi nhánh; đổi mới tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh ở hội sở phù hợp với thông lệ quốc tế; phân biệt rõ ràng chức nặng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị và Ban điều hành. Bộ phận giúp việc cho Hội đồng quản trị ít nhất gồm có Ban kiểm soát/Kiểm toán, Hội đồng/ủy ban quản lý rủi ro. Cơ cấu tổ chức phải phù hợp với đặc thù từng ngân hàng. Các ngân hàng cần bảo đảm phòng KTNB, hệ thống KSNB được hoạt động độc lập và chuyên nghiệp. Đồng thời, phát triển, hệ thống thông tin tập trung và quản lý rủi ro độc lập, tập trung toàn hệ thống. Phát triển các hệ thống quản lý của ngân hàng phải phù hợp với các Chuẩn mực, thông lệ quốc tế và thực tiễn của các NHTM Việt Nam hiện nay.
Xây dựng uy tín, triết lý quản lý và phong cách điều hành của Ban giám đốc: Uy tín, triết lý và phong cách điều hành của BGĐ thể hiện qua thái độ, quan điểm và hành động của BGĐ về việc đạt được các mục tiêu, chấp nhận các rủi ro trong quá trình hoạt động và việc lập, trình bày báo cáo tài chính thông qua việc lựa chọn các nguyên tắc, ước tính ké toán thận trọng hoặc mạo hiểm. Bên cạnh đó, cần chú trọng xây dựng và duy trì văn hóa ngân hàng, đảm bảo đội ng cán bộ cấp cao là người đi đầu trong việc tuyệt đối tuân thủ các quy định của NHNN c ng như các quy định do chính NHTM ban hành, cần đảm bảo đội ng cán bộ chuyên trách trong NHTM đủ về số lượng, năng lực vả trình độ đồng đều đáp ứng yêu cầu phức tạp trong điều kiện phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng. NHNN cần thiết đưa ra bộ tiêu chuẩn, thậm chí tổ chức kỳ thi lấy chứng chỉ kiểm soát viên nội bộ, kiểm toán viên nội bộ của NHTM. Các kiểm soát viên, kiểm toán viên nội bộ NHTM cần tham gia các chương trình tập huấn hàng năm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đảm bảo cơ chế lương, thưởng,
chế độ đãi ngộ phù hợp đối với từng cấp bậc; đồng thời cần có các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối vởi các trường hợp vi phạm.
Hoàn thiện các chính sách về nhân sự: Con người là yếu tố quyết định, yếu tố then chốt trong mọi lĩnh vực, vì thế công việc đầu tiên phải làm để hoàn thiện hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thông qua:(i) Đổi mới công tác tuyển dụng nhân sự, thực hiện quy trình tuyển chọn nhân viên chặt chẽ. Điều này là để đảm bảo lựa chọn những ứng viên giỏi, có khả năng chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có đủ khả năng đảm nhận các yêu cầu cao trong quá trình làm việc. (ii) Cần phải bố trí lao động theo nguyên tắc “đúng người, đúng việc” Sau khi tuyển dụng nhân viên thì công việc tiếp theo là phải bố trí lao động đúng người, đúng việc, tránh tư tưởng “ cá nhân” trong bố trí công việc nhằm phát huy được năng lực, sở trường công tác của mình khi xử lý các công việc được giao. (iii) Thường xuyên tổ chức các kỳ sát hạch, đánh giá nhân viên về cả chuyên môn và kỹ năng làm việc. Việc đánh giá kết quả làm việc của từng nhân viên phải theo từng vị trí công việc. Việc đánh giá kết quả làm việc của nhân viên nên ưu tiên sử dụng các tiêu chí định lượng hơn là các tiêu chí định tính, không thể sử dụng tiêu chí chung để đánh giá cho tất cả mọi người và mọi vị trí công việc.
4.3.2. Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro
Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trước tiên phải xuất phát từ nhận thức rõ ràng về các rủi ro xuất hiện từ bên trong hoặc bên ngoài đơn vị. Vì vậy, việc nhận biết, phân tích và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đạt được mục tiêu cần phải được thực hiện một cách khoa học và phù hợp với thực tiễn, cần xây dựng bộ phận quản lý rủi ro và duy trì hoạt động của bộ phận này với kênh thông tin đầy đủ nhằm phân tích, đánh giá, nhận diện rủi ro kịp thời để không chỉ là phát hiện như hiện nay mà còn là dự báo những rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thường xuyên cập nhật rủi ro và phân tích đánh giá rủi ro: Dựa trên mục tiêu đã được thiết lập, các nhà quản lý cần nhận dạng và phân tích rủi ro để có thể đưa ra những biện pháp quản trị rủi ro phù hợp. Nhận dạng rủi ro là một quá trình lặp đi lặp lại và thường được nằm trong kế hoạch của một đơn vị, việc nhận dạng rủi ro được tiến hành ở hai cấp độ: ở mức độ toàn ngân hàng và mức độ bộ phận. Trên cơ sở nhận dạng rủi ro ở hai cấp độ toàn ngân hàng và cấp độ bộ
phận ngân hàng sẽ thực hiện việc phân tích rủi ro, qụá trình phân tích rủi ro các nhà quản lý cần đánh giá tầm quan trọng của rủi ro, đánh giá khả năng có thể xảy ra của rủi ro, xem xét các phương thức quản trị rủi ro bằng các công cụ hiện đại.
Cần chủ động đưa ra các hành động kịp thời để ứng phó với các rủi ro: việc đưa ra các hành động để đối phó với sự thay đổi là rất khó bởi vì nó liên quan đến khả năng dự báo trong tương lai. Do đó, BGĐ cần sát sao trong việc theo dõi và cập nhật các rủi ro để đưa ra các quyết định kịp thời. Điều này phụ thuộc phần lớn vào cá nhân lãnh đạo ngân hàng phải có “tâm” và “tầm” mới có thể đưa ra được những quyết định phù hợp. Sau khi đưa ra các biện pháp ứng xử với rủi ro thì cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến của hoạt động để kịp thời bổ sung các biện pháp cần thiết, công việc này do Bộ phận quản trị rủi ro tiến hành.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Thực Trạng Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Nguyên Nhân Của Những Hạn Chế Về Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Định Hướng Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Trong Các Nhtm Việt Nam
- Hoàn Thiện Quy Trình, Thủ Tục Giám Sát Ngân Hàng Của Nhnn
- Danh Sách Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam (Đến Ngày 31/12/2018)
- Danh Sách Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Niêm Yết Trên Sàn
Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.
4.3.3. Hoàn thiện các hoạt động, thủ tục kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là một tập hợp các chính sách và thủ tục đảm bảo cho các quyết định của nhà quản lý được thực hiện, đây là các thù tục cần thiết để đối phó với rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Để hoàn thiện các hoạt động, thủ tục kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro liên quan đến việc đạt được các mục tiêu cần phải:
(i) Có quy định rõ ràng công việc của các vị trí trong tổ chức đặc biệt là việc soát xét của các cấp quản lý: Bao gồm việc so sánh thực tế với dự toán, dự báo, với kỳ này hay kỳ trước hay với các đối thủ khác. Các chương trình mục tiêu của đơn vị cần được soát xét để xác định mức độ hoàn thành để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục.
(ii) Áp dụng các nguyên tắc KSNB trong kế toán: để có thể cung cấp BCTC trung thực và hợp lý thì các nguyên tắc thiết kế của KSNB cần phải được áp dụng đầy đủ đối với bộ phận kế toán như: việc phân chia trách nhiệm hợp lý; kiểm soát quá trình xử lý thông tin như kiểm soát hoạt động của trung tâm dữ liệu, kiểm soát phần mềm hệ thống, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, kiểm soát việc truy cập hệ thống; kiểm soát đối với từng hệ thống cụ thể như quy trình bán hàng, sản xuất, mua hàng, tồn kho.
(iii) Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát: Để thực hiện được điều này cần quy định rõ các nhà quản lý bộ phận cần phải thường xuyên tập chung soát xét các báo cáo về hiệu quả của từng bộ phận mà mình phụ trách so với kế hoạch và dự toán đặt ra. Việc soát xét phải tập trung vào cả ba mục tiêu của KSNB đó là mục
tiêu hoạt động, mục tiêu tuân thủ và mục tiêu BCTC. Bên cạnh đó các nhà quản lý c ng cần phải thiết lập các thủ tục kiểm soát vật chất như thực hiện hàng kỳ kiểm kê, đối chiếu, phân quyền truy cập và khai thác thông tin trong máy tính và tệp dữ liệu.
4.3.4. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin và truyền thông
Mọi bộ phận và cá nhân trong ngân hàng đều phải có những thông tin cần thiết giúp thực hiện trách nhiệm của mình. Vì vậy, những thông tin cần thiết phải được xác định, thu thập và truyền đạt tới những cá nhân, bộ phận có liên quan một cách kịp thời và thích hợp. Để làm được điều này các nhà quản lý cần:
Hoàn thiện hệ thống thông tin: Hiện đại hóa hệ thống CNTT, phát triển hệ thống quản lý nội bộ, nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi phù hợp với quy mô, mức độ phức tạp hoạt động và yêu cầu quản trị, điều hành ngân hàng. VD: triển khai dự án phần mềm quản lý doanh nghiệp ERP, các phân hệ hỗ trợ như quản lý nguồn vốn, quản lý nguồn nhân lực, xây dựng kho dữ liệu và công cụ phân tích kinh doanh...Thiết lập các hệ thống báo cáo trong đó chứa đựng những thông tin về tài chính, hoạt động hoặc tuân thủ có thể giúp cho các thành viên có thể thu thập và nhận biết kịp thời các thông tin liên quan đến trách nhiệm và hoạt động đạt được mục tiêu của mình. Đặc biệt là những người có trách nhiệm quan trọng cần nhận được các thông báo ngắn gọn từ người quản lý cấp cao nhất để thực hiện công việc, ngược lại các nhà quản lý cấp cao nhất phải thực hiện phản hồi ý kiến của cấp dưới. Bên cạnh đó, các NHTM nên trang bị các hệ thống phần mềm trong các nghiệp vụ ngăn chặn các rủi ro trong quá trình tác nghiệp nghiệp vụ c ng chính là các chốt kiểm soát quan trọng trong hệ thống KSNB của ngân hàng như hệ thống phần mềm về phòng chống rửa tiền. Việc đầu tư các hệ thống phần mềm trong các nghiệp vụ ngăn chặn các rủi ro trong quá trình tác nghiệp nghiệp vụ c ng chính là các chốt kiểm soát quan trọng trong hệ thống KSNB của ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả của truyền thông: (i) Thiết lập các kênh trao đổi thông tin giữa các bộ phận trong ngân hàng đảm bảo các bộ phận nắm được tình hình hoạt động của nhau và tình hình hoạt động chung. Mặt khác ngân hàng c ng cần phải thực hiện truyền thông tới mỗi cá nhân giúp cho các cá nhân hiểu rõ công việc của mình c ng như ảnh hưởng của nó đến các cá nhân khác để từ đó có những hành động phù hợp với mục tiêu chung. Mỗi một thành viên trong ngân
hàng cần phải nhận thức được hành vi nào được khuyến khích, hành vi nào sẽ bị lên án. (ii) Thiết lập các kênh thông tin giữa các bộ phận với các nhà quản lý cấp trên: Các nhà quản lý cần sẵn sàng lắng nghe và phản hồi những thông tin mà các bộ phận gửi tới. Ngân hàng cần tạo ra một môi trường đảm bảo rằng người quản lý cấp cao thực sự muốn biết các vấn đề dang xảy ra và sẽ giải quyết một cách hợp lý và hiệu quả. (iii) Thiết lập kênh thông tin giữa NHTM với các đối tượng bên ngoài như đối tác, kiểm toán độc lập, cơ quan quản lý nhà nước, khách hàng.
4.3.5. Hoàn thiện hoạt động giám sát
NHTM phải thực hiện việc giám sát thường xuyên hệ thống KSNB trong đơn vị. Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của KSNB qua thời gian bao gồm giám sát thường xuyên và giám sát tách biệt (định kỳ). Để có thể thiết lập được chức năng giám sát của KSNB, từ đó có thể sửa chữa những khiếm khuyết của KSNB cần phải thực hiện:
(i) Tăng cường sự giám sát của HĐQT để đảm bảo tính minh bạch, theo đó ngân hàng cần phải tách bạch giữa chức năng giám sát của HĐQT với chức năng điều hành kinh doanh của Ban điều hành, thành viên HĐQT không nên trực tiếp phê duyệt các giao dịch kinh tế cụ thể. Đối với các khoản tín dụng/đầu tư lớn cần phê duyệt của HĐQT thì HĐQT phải biểu quyết với vai trò giám sát của HĐQT đối với Ban điều hành.
(ii) HĐQT và BKS của ngân hàng phải phân công và quy định ngay trách nhiệm, quyền hạn soát xét độc lập cho bộ phận KTNB hoặc Giám sát tuân thủ thực hiện kiểm toán/kiểm tra đối với các tỷ lệ an toàn, các giới hạn rủi ro được lập bởi các bộ phận nghiệp vụ. BKS thực hiện giám sát định kỳ (hàng tháng hoặc hàng quý) đối với việc kiểm toán/kiểm tra này để đảm bảo tính hiệu lực.
(iii) Tăng cường giám sát trên cơ sở định hướng rủi ro; kiểm toán các doanh nghiệp có dư nợ lớn; các nghiệp vụ có tính rủi ro cao. Tăng cường vai trò kiểm soát sau trong từng bộ phận nghiệp vụ đảm bảo có sự kiểm tra, kiểm soát chéo trong quy trình; tăng cường công tác kiểm soát gắn liền với quản trị của các đơn vị nghiệp vụ trụ sở chính đối với các chi nhánh.
(iv) HĐQT và BKS của ngân hàng cần phải thiết lập 1 hệ thống báo cáo định kỳ (hàng quý) từ tất cả các bộ phận, đơn vị để báo cáo cho BKS thông qua KTNB. Trên cơ sở đó, BKS/KTNB đánh giá về mức độ nghiêm trọng của các
tồn tại, sai phạm, rủi ro để tổng họp các vấn đề cần báo cáo cho HĐQTvà Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng theo quy định. Do đó, ngân hàng cần ban hành quy định rõ ràng và minh bạch đối với quy định này và BKS phải thực hiện giám sát việc thực hiện quy định này để đảm bảo tính hiệu lực của quy định.
(v) Các thông tin hoạt động trong quản lý cần được ghi nhận lại trong hệ thống, theo đó, các thông tin trên báo cáo hoạt động và báo cáo tài chính cần phải được lưu trữ trên hệ thống báo cáo của ngân hàng vì dựa trên các báo cáo này các khác biệt hay những chênh lệch đáng kể so với dự toán hay kế hoạch sẽ được phát hiện nhanh chóng để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục.
(vi)Thiết lập các hoạt động kiểm soát nhân viên trong quá trình thực hiện công việc. Yêu cầu các nhân viên báo cáo định kỳ về việc hoàn thành nhiệm vu của mình. Tổ chức các buổi hội thảo, huấn luyện, các buổi hoạch định kế hoạch cung cấp nhiều thông tin phản hồi quan trọng cho những cấp quản lý về tính hữu hiệu của KSNB vì thông qua các hoạt động này các khiếm khuyết của KSNB sẽ được nêu ra và sẽ có các giải pháp khắc phục.
(vii) Quy định trách nhiệm giám sát hàng ngày của các bộ phận đối với các cá nhân phụ trách bộ phận đó. Thông thường việc giám sát định kỳ diễn ra dưới hình thức tự đánh giá, tức là mỗi người quản lý và nhân viên đảm nhận một nhiệm vụ cụ thể nào đó sẽ tự đánh giá về sự hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát đối với các hoạt động của họ. Trách nhiệm của người quản lý là phải hướng dẫn việc đánh giá này tại bộ phận mình phụ trách, chính những người quản lý này sẽ đánh giá về môi trường kiểm soát. Các nhân viên sẽ đánh giá về tính hữu hiệu c ng như mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mình. Cuối cùng, kết quả đánh giá KSNB của từng bộ phận sẽ được xem xét bởi BGĐ của ngân hàng.
(viii) Xây dựng các phương pháp và công cụ đánh giá KSNB: Các công cụ mà ngân hàng có thể sử dụng để đánh giá KSNB của mình là bảng kiểm tra, bảng câu hỏi và lưu đồ. Phương pháp đánh giá có thể sử dụng là phương pháp so sánh, mời các chuyên gia tư vấn đánh giá, xây dựng sổ tay KSNB đối với từng bộ phận. Thường xuyên trao đổi về KSNB đối với các bên như kiểm toán độc lập, thanh tra và các nhà điều tra gian lận để có được kinh nghiệm trong vận hành hệ thống KSNB.
(ix) Nâng cao vai trò giám sát của KTNB thông qua việc tăng cường trao quyền kiểm tra, xử phạt các chi nhánh (khi phát hiện sai phạm trọng yếu và khi
không điều chỉnh, sửa chữa theo đề nghị của KTNB). Nâng cao năng lực của bộ phận KTNB thông qua tuyển dụng nhân sự, đào tạo và cập nhật kiến thức để đảm bảo kiểm toán viên nội bộ đủ trình độ để phát hiện kịp thời những khiếm khuyết, “lỗ hổng” của hệ thống KSNB nhằm điều chỉnh kịp thời. Đồng thời, đào tạo và thường xuyên nhắc nhở về đạo đức nghề nghiệp của các nhân viên ngân hàng trong thực thi nhiệm vụ.
4.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống kiểm soát nội bộ
Ban lãnh đạo các ngân hàng phải có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ của các kiểm toán viên. Vì năng lực và kinh nghiệm có ảnh hưởng rất lớn đến việc xét đoán KSNB. Để có thể nâng cao được yếu tố kinh nghiệm của các kiểm toán viên thì các NHTM phải thường xuyên tổ chức cập nhật đào tạo các kiểm toán viên, các cán bộ chuyên trách trong đơn vị của mình; tổ chức các buổi thảo luận giữa các nhóm thành viên để các thành viên có thể chia sẻ những kinh nghiệm của mình với các thành viên khác; mời các chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán đã có kinh nghiệm chia sẻ với các kiểm toán viên, các cán bộ chuyên trách trong đơn vị. Đặc biệt để có thể đáp ứng ngay về những yêu cầu của nguồn nhân lực chất lượng cao thì trong quá trình tuyển dụng, các NHTM cần nêu rõ các yêu cầu chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp để tuyển dụng những nhân sự có đủ khả năng, đáp ứng được các vị trí việc làm cụ thể.
Tổ chức các khóa học thực tế để giúp các kiểm toán viên tích l y thêm các kiến thức chuyên sâu và kỹ năng nghề nghiệp đặc biệt là kỹ năng xử lý các tình huống cụ thể. Một kiểm toán viên, cán bộ chuyên trách được đào tạo trong lĩnh vực kinh tế - tài chính khó có thể hiểu biết hết được các lĩnh vực kinh doanh liên quan đến các ngành nghề khác nhau. Vì vậy, để có căn cứ làm cơ sở cho việc đánh giá và xét đoán chuyên môn đòi hỏi kiểm toán viên, cán bộ chuyên trách phải thường xuyên tìm hiểu, học tập và nghiên cứu thực tế liên quan đến các lĩnh vực khác bên ngoài kiến thức chuyên ngành mà kiểm toán viên, cán bộ chuyên trách đã theo học trong các trường đại học. Các hoạt động, nghiệp vụ khác nhau đòi hỏi các kỹ thuật khác nhau trong việc đánh giá và xét đoán trong quá trình đánh giá hệ thống KSNB, do đó kiểm toán viên, cán bộ chuyên trách c ng phải thường xuyên hoàn thiện các kỹ năng thu thập thông tin như: phỏng vấn, điều tra, kiểm kê...để từ đó có thể đưa ra ý kiến xét đoán phù hợp nhất.
4.4. Kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam
4.4.1. Đối với Nhà nước
Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của các NHTM. Vì vậy, để hệ thống KSNB trong mỗi NHTM hoạt động có hiệu quả cần có sự hỗ trợ của nhà nước trong quan hệ với các cơ quan hữu quan khác. Dưới góc độ vĩ mô, những yếu tố cần cải thiện để phát huy hiệu lực, hiệu quả của KSNB trong các NHTM Việt Nam gồm:
Thứ nhất, hoàn thiện và ổn định môi trường pháp lý: Đây là điều kiện tiên quyết để các NHTM nói riêng và hệ thống TCTD nói chung hoạt động ổn định, đồng bộ. Khung pháp lý cho hoạt động của các ngân hàng tiếp tục được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện từng bước. Những thay đổi cần có liên quan tới vấn đề này như: Quy định liên quan tới bảo đảm tiền vay cho hoạt động tín dụng và huy động vốn; đảm bảo an toàn cho người gửi tiền c ng như sự ổn định chung cho nền kinh tế; Qui định liên quan tới công bố thông tin tài chính trong ngân hàng đảm bảo nhất quán, công khai và phù hợp với thông lệ chung; Ban hành những bộ luật, văn bản định hướng hoạt động trong ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ hai, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô và chính sách tiền tệ: Kinh tế vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp tới hệ thống NHTM. Ổn định nền kinh tế vĩ mô có tác động tích cực tới hoạt động của các NHTM. Nền kinh tế ổn định củng cố niềm tin của người dân vào đồng tiền Việt Nam, từ đó tác động tích cực tới hoạt động của các NHTM. Khi đó, các ngân hàng có điều kiện củng cố, hoàn thiện các quy định và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống KSNB.
Thứ ba, hoàn thiện cơ sở hạ tầng về thông tin kinh tế: Nhà nước cần có biện pháp cụ thể nhằm gián tiếp tạo ra sự thống nhất, kịp thời của thông tin bằng cách xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại, cho phép liên thông thông tin giữa những lĩnh vực khác nhau, dễ dàng thu thập thông tin, quản lý thông tin dễ dàng. Đồng thời, khắc phục sự bất đối xứng của thông tin dẫn tới những vấn đề phức tạp phát sinh trong quan hệ với các giao dịch kinh tế.
Thứ tư, hoàn thiện các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện: Nhà nước cần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thủ tục hành chính liên quan tới các tranh chấp, khởi kiện, phát mại tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo,…tạo thuận lợi cho các NHTM hoạt động chủ động, hiệu quả.