Kết Quả Giao Đất, Cho Thuê Đất Dự Án Từ 2003-2007


Bảng 3: Kết quả giao đất, cho thuê đất dự án từ 2003-2007


Năm


Tổng số


Nhà



Sản xuất kinh doanh


Phúc lợi – Công cộng


DA


DT (Ha)

Tái định cư -

Thu nhập thấp

Kinh

Doanh

Thương mại –

Dịch vụ

Công nghiệp

Nông nghiệp

DT(Ha)

Cơ cấu

(%)

DT (Ha)

Cơ cấu

(%)

DT

(Ha)

Cơ cấu

(%)

DT (Ha)

Cơ cấu

(%)

DT

(Ha)

Cơ cấu

(%)

DT

(Ha)

Cơ cấu

(%)

2003

439

2.473

96

3,88

1.154

46,66

201

8,13

106

4,29

480

19,41

436

17,63


2004

414


2.794


211


7,55


576


20,62


73


2,61


1.295


46,35


18


0,64


621


22,23

2005

371

2.794

197

7,05

586

20,97

1

0,04

832

29,78

3

0,11

1175

42,05

2006

496

5.671

420

7,41

1.255

22,13

60

1,06

2.139

37,72

256

4,51

1541

27,17


2007

205


687


211


30,71


305


44,40


1


0,15


82


11,94


3


0,44


85


12,37

4

Th/08

50


911


172


18,88


62


6,8


0,9


0,1


676


74,2


0


0


5


0,5

Tổng

1955

15330

1307

8,52

3938

25,68

337

2,19

5130

33,46

760

4,95

3863

25,19

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.

Đánh giá tình hình hoạt động của trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Hồ Chí Minh - 5

(Nguồn:Trung tâm phát triển quỹ đất TP.HCM)

* Chưa kể các trường hợp do UBND quận, huyện giao cho hộ gia đình và cá nhân

*Trong các dự án nhà ở diện đất ở chiếm khoảng 45%, còn lại là đất thương mại dịch

vụ và công trình công cộng như: giao thông, cây xanh, trường học, bệnh viện...

II.3.2 Hoạt động Bồi thường hỗ trợ và tái định cư

Việc lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Trung tâm phát triển quỹ đất làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư và đại diện của những hộ có đất bị thu hồi) có trách nhiệm lập và trình phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án bồi thường) theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục sau đây:

- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

+ Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

+ Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:

+ Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;

+ Diện tích, loại đất, hạng đất (đối với đất nông nghiệp), vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;

+ Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;

+ Số tiền bồi thường, hỗ trợ;

+ Việc bố trí tái định cư;

+ Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của

cộng đồng dân cư;


+ Việc di dời mồ mả.

- Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

+ Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;

+ Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;

+ Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày,

kể từ ngày đưa ra niêm yết.

- Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

+ Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan Tài chính để thẩm định;

+ Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan Tài chính thẩm định.

- Thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

+ Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;

+ Trường hợp cần tiếp tục hoàn chỉnh thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hoàn thiện phương án bồi thường và gửi lại cho cơ quan Tài chính. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường, cơ quan Tài chính có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

- Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

+ Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan Tài chính, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường.

+ Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt mà trong đó giá đất bồi thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chỉ được phê duyệt phương án bồi thường sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất.

Trong năm 2005 -2006, Trung tâm đã điều tra khảo sát sơ bộ 2.636,2868ha đã ảnh hưởng đến trên 17.000 thửa đất, 6.113 hộ, 1.882 căn nhà và 637 vật kiến trúc khác. Trung tâm đã triển khai thủ tục bồi thường theo qui định của Nghị định 197 và Quyết định 106 của UBND Thành phố đối với 13 khu đất có diện tích 1.533,0776ha (chiếm tỷ lệ 82,1 %), trong đó: Đang tiến hành bồi thường 04 khu, diện tích 69,0847ha (chiếm 4,5%); Đã công bố phương án tổng thể 01 khu, diện tích 349,3651ha (chiếm 22,8%); Đã thành lập 03 Hội đồng bồi thường 03 khu đầt, diện tích 533,3966ha (chiếm 34,8%); Đã phê duyệt đơn giá bồi thường đối với 05 khu đất, diện tích 581,2282ha (chiếm tỷ lệ 37,9%).


A. Các điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất

(Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP khoản 2, phần II Thông tư 116/2004/TTBTC)

Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau nay thì được bồi

thường:

1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất

đai.

2. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định

của pháp luật về đất đai.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND phường xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn

liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:

- Giấy tờ thừa kế theo quy định;

- Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của UBND cấp phường tại thời điểm tặng cho;

- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của UBND cấp phường.

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp phường xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà gắn liền với đất ở theo quy định

của pháp luật, hướng dẫn như sau:

- Nhà có giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà gắn liền với đất ở phải là nhà thuộc sở hữu Nhà nước;

- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước gồm: Nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu Nhà nước; nhà ở tạo lập do Ngân sách Nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;

- Có giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05/7/1994;

- Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng

đất.


4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3, mục A (trên đây) mà trên giấy tờ đó có ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND phường xác nhận là đất không có tranh chấp.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nay được UBND cấp phường nơi có đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, mục A (ở trên), nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp phường xác nhận là đất đó không có tranh chấp.

7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, mục A nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND phường nơi có đất bị thu hồi xác nhân đất đó là không có tranh chấp.

9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp phường nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước;

b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho

việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước;

c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

B. Người không được bồi thường về đất

1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại mục A phần II.5.1.

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.

3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4,

5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai.

4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.


5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại mục A, phần II.5.1 nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm 1, 2, 3, 4 và 5 mục B (phần này).

Trong năm 2006 – 2007, Trung tâm phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các thủ tục về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các thủ tục pháp lý khác (giải quyết chồng lấn ranh, điều chỉnh quy hoạch, giải quyết khiếu nại

…) đối với 30 khu đất với tổng diện tích 2.622,4252 ha (chiếm 86% diện tích các khu đất đang được Trung tâm xử lý). Kết quả cụ thể: Thực hiện bồi thường theo trình tự của Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 hoặc nhà xưởng (đất công) bị thu hồi do vi phạm nghĩa vụ sử dụng đất: 13 khu đất, tổng diện tích 505,7362 ha và thu hồi được 467,5194 ha đất (đạt 92%). Trong đó, đã hoàn thành việc thu hồi mặt bằng để đưa vào khai thác 09 khu, diện tích 235,6424 ha. Thực hiện theo trình tự quy định tại Quyết định 106/2005/QĐ-UBND ngày 16/06/2005 đối với 17 khu đất, tổng diện tích 2.116,6890 ha với các mức độ như sau: Đã thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: 07 khu đất, tổng diện tích 226,4020 ha; Đã duyệt phương án tổng thể: 05 khu đất, tổng diện tích 605,1238 ha; Đã tổ chức thông báo chủ trương thu hồi đất và công bố phương án tổng thể: 05 khu đất, tổng diện tích 605,1238 ha (có 02 khu đất đã thành lập Hội đồng bồi thường trong năm 2005); Đã kiểm kê, đo vẽ 159,1349 ha (47% diện tích) hiện trạng nhà, đất của từng hộ dân để chuẩn bị phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với 03 khu đất có tổng diện tích 337,0786 ha, trong đó Khu đô thị mới Nhơn Đức-Phước Kiển huyện Nhà Bè đạt 158,6374 ha tương đương 59,15% diện tích của dự án.

Mua quỹ đất nền dự án: Đã khảo sát 08 dự án và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố mua 04 dự án với 304 nền có diện tích 6,6304 ha. Đến nay, 69 nền (1,7534 ha) thuộc 01 dự án trên địa bàn Quận 9 đã được Sở Tài chính thẩm định giá mua.

Đầu tư dự án tái định cư: Thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng 03 khu tái định cư, diện tích 32,0854 ha với tổng vốn đầu tư là 289,623 tỷ đồng. Đến nay có 02 dự án đã thông qua phương án quy hoạch (khu 25,2854 ha tại Nhà Bè và khu 3,2 ha tại quận Bình Tân), 01 khu (khu Nam Trần Văn Kiểu) đang hoàn chỉnh quy hoạch để thông qua quận Bình Tân.

Trong năm 2007 -2008 công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 14 khu, tổng diện tích 274,3881ha. Đang thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng 38 khu, tổng diện tích 2.153,9130ha, trong đó: Thực hiện theo quy định tại Chương V, Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/5/2007: 22 khu (2.143,8372ha) theo các mức độ như sau: Thành lập hội đồng bồi thường 13 khu (1.115,4725ha); Lập phương án tổng thể và thông báo thu hồi 06 khu (975,1986ha); Kiểm kê, khảo sát, đo đạc hiện trạng nhà đất các hộ dân 03 khu (344,3228ha). Thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/10/2004: 16 khu (10,0758ha).

Hoàn tất thủ tục mua và tiếp nhận 67 nền đất (1,7364 ha) thuộc dự án của Công ty nhà Việt Nam tại P.Trường Thạnh, Quận 9 phục vụ tái định cư. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện lập thủ tục đầu tư 03 dự án tái định cư (33,6824ha) trên địa bàn Quận Bình Tân và huyện Nhà Bè do Trung tâm được giao làm Chủ đầu tư.


Bảng 4 : khu đất đã bồi thường giải phóng mặt bằng


STT

ĐỊA BÀN

MÃ KHU

ĐẤT

TÊN CHỦ ĐẦU TƯ VÀ VỊ TRÍ KHU ĐẤT

DIỆN TÍCH (HA)

1

QUẬN 1

001003

Khu công viên 23-9 P.Phạm Ngũ Lão ( Tổng công ty địa ốc sài gòn)

6.8

2

QUẬN 12

012002

Khu đất tại phường An Phú Đông, Quận 12

( Trại cá Đồng Tiến)

208

3

QUẬN 8

008002

Khu đất tại phường 6 (Trung tâm thương mại

Bình Đăng)

0.4

4

THỦ ĐỨC

TDU003

Khu đất tại số 5/4 Quốc lộ 1A, phường Tam Bình (Công ty hóa chất)

0.5

5

CẦN GIỜ

CGI003

Khu đất tại Long Hòa, Cần Thạnh

(Công ty KT Duyên Hải – Cofidec)

210

6


NHÀ BÈ

NBE004

Khu đất tại xã Phước Kiển ( số 7)

16

7

NBE003

Khu đất tại xã Phước Kiển ( số 8)

23.5

TỔNG: 7 KHU

465.2

(Nguồn:Trung tâm phát triển quỹ đất TP.HCM)


Bảng 5: khu đất đang bồi thường giải phóng mặt bằng theo Nghị Định 84


STT

ĐỊA BÀN

MÃ KHU

ĐẤT

TÊN CHỦ ĐẦU TƯ VÀ VỊ TRÍ KHU ĐẤT

DIỆN TÍCH

(HA)

1

QUẬN 9

009003

Khu đất tại phường Long Bình ( Sâpri cũ)

97.8491

2

009004

Khu đất tại phường Long Phước ( Khu E)

82.6986

3

009006

Khu đất tại Long Trường – Trường Thạnh

361.0862

4

009007

Khu đất tại phường Phú Hữu ( khu D)

15.6276

5

QUẬN 12

012004

Khu đất tại phường Tân Chánh Hiệp

8.4230

6

BÌNH TÂN

BTA003

Khu đất bến xe tải miền Tây

2.8702

7

THỦ ĐỨC

TDU002

Khu đất tại phường Bình Chiểu

6.4246

8

TDU004

Khu đất tại phường Linh Đông

2.6806

9

BÌNH CHÁNH

BCH003

Khu đất tại xã Phạm Văn Hai

77.4806

10

CẦN GIỜ

CGI001

Khu đất tại xã Bình Khánh

507.9283

11

NHÀ BÈ

NBE005

Khu đất tại xã Long Đới – Nhơn Đức

352.3561

12

NBE006

Khu đất tại xã Long Đới – Phước Lộc A

131.0837

13

NBE007

Khu đất tại Long Đới - Phước Lộc B

62.2925

14

NBE008

Khu đất tại xã Nhơn Đức (Công ty DVCI)

23.4619


15


NBE009

Khu đất tại xã Nhơn Đức ( Công ty GS)

325.2850

16

NBE010

Khu đất tại xã Nhơn Đức ( Sở GD và ĐT)

25.2850

17

NBE011

Khu đất tại xã Phước kiển (

20.0653

18

NBE012

Khu đất tại xã Phú Xuân

16.3336

TÔNG: 18 KHU

2.120.7719


II.3.3 Hoạt động giới thiệu đầu tư các khu đất

(Nguồn:Trung tâm phát triển quỹ đất TP.HCM)

Với quy chế mới về hoạt động của trung tâm do UBNDTP.HCM ký ban hành ngày 6/7/2006 cho phép Trung tâm thực hiện tổ chức đấu giá các khu đất thu hồi. Trung tâm cũng sẽ thu hồi và tạo quỹ đất tập trung cho thành phố để sử dụng vào các mục đích phát triển đô thị và đầu tư các dự án. Các khu đất thu hồi sau khi đấu giá sẽ tạo ra nguồn vốn lớn để phát triển hạ tầng và bổ sung cho ngân sách thực hiện các chương trình lớn của thành phố. Ngoài ra, 9 khu đất khác với tổng diện tích 469 ha sẽ được Trung tâm giới thiệu đầu tư hoặc chuyển giao cho các đơn vị khác để thực hiện các công trình phúc lợi tại các quận huyện, sớm đưa đất vào sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch của thành phố.

Bảng 6 : Các khu đất đấu giá quyền sử dụng 2007- 2008


STT

ĐỊA BÀN

MÃ KHU

ĐẤT

ĐỊA CHỈ KHU ĐẤT

DIỆN TÍCH

1

QUẬN 1

011001

205 Bến Chương Dương, Quận 1

0.1

2

QUẬN 7

007005

Phường Tân Thuận Đông, Quận 7

0.5

3

QUẬN 8

008002

Trung tâm TM Bình Đăng phường 6,

Quận 8

0.4

4

QUÂN 12

012002

012004

Phường An Phú Đông, Quận 12 Phường Tân Chánh Hiệp, quận 12

2.8

5

BÌNH TÂN

BTA003

Bến xe Miền Tây, quận Bình Tân

8.3

6

BÌNH CHÁNH

BCH009

Tại xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh

1.4

7

CẦN GIỜ

CGI003

Dụ án Khu DC-DL nhà vườn Long

Hòa-Cần Thạnh Cần Giờ

210.5

8

NHÀ BÈ

NBE004

Đường kho C, xã Phú Xuân, huyện Nhà Bè

16.1


TỔNG CỘNG : 9 KHU


240.1

(Nguồn:Trung tâm phát triển quỹ đất TP.HCM)


- Khu đất 0,4607 ha Trung tâm TM Bình Đăng phường 6, Quận 8: Thu hồi theo Quyết định số 1440/QĐ-UBND ngày 03/04/2006 của UBND thành phố. Đã hoàn tất việc chi trả 10,570 tỷ đồng tiền hỗ trợ cho 224 hộ dân và Trung tâm Phát triển quỹ đất đã nhận bàn giao mặt bằng trống. UBND thành phố duyệt giá khởi điểm là 56,358 tỷ đồng (VB số 2322/UBND-TM ngày 23/04/2007). Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất Thành phố sẽ tổ chức đấu giá vào ngày 12/06/2007 (VB số 4159/STC-HĐ-NS ngày 03/05/2007).

- Khu đất 2,8160 ha tại phường An Phú Đông, Quận 12 (Trại cá Đồng Tiến): Đất do Nhà nước trực tiếp quản lý. Thu hồi theo Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 của UBND Thành phố. Trung tâm đã hoàn tất hồ sơ chuyển Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất. Phần lớn diện tích khu đất thuộc Công viên chân cầu qua sông Sài Gòn, diện tích có thể đưa ra đấu giá là 0,2 ha với quy hoạch là khu dân cư nhà vườn. Vì vậy, UBND Quận 12 đã đề nghị và được đại diện Sở Tài chính thống nhất trình UBND Thành phố (chưa thực hiện) xem xét thêm phương án giao khu đất cho Quận xây dựng khu du lịch sinh thái (cuộc họp tháng 11/06). Giá trị phần đất đấu giá 0,2 ha ước khoảng 5 tỷ đồng.

- Khu đất 0,5253 ha tại phường Tân Thuận Đông, Quận 7 (Công ty Nam Long là chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng): Thu hồi theo Quyết định số 6443/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND Thành phố. Quy hoạch xây dựng siêu thị. Công ty Nam Long có Tờ trình số 86/06/Tr/TT06/B ngày 03/05/2006 đề nghị Sở Tài chính giải quyết chi phí mà Công ty đã đầu tư vào khu đất là 15,4311 tỷ đồng, nhưng đến nay Sở Tài chính chưa có kết luận. Giá trị khu đất ước khoảng 17,072 tỷ đồng.

- Khu đất 0,1200 ha tại số 205 Bến Chương Dương, Quận 1: Thu hồi theo Quyết định số 979/QĐ-UBND ngày 08/3/2006 của UBND Thành phố. Đây là khu nhà xưởng thuộc sở hữu Nhà nước bị tư nhân chiếm dụng. UBND Thành phố giao UBND Quận 1 phối hợp Trung tâm tổ chức kiểm kê bắt buộc và thu hồi mặt bằng (VB 9748/UBND- ĐT ngày 28/12/2006). Dự kiến chi phí hỗ trợ là 0,162 tỷ đồng; Giá trị khu đất ước khoảng 39 tỷ đồng.

- Khu đất 2,8702 ha Bến xe tải, quận Bình Tân: Phần lớn diện tích khu đất là đất do Nhà nước trực tiếp quản lý. Quy hoạch khu dân cư. Đã thông báo chủ trương thu hồi đất và công bố PATT cho các hộ dân (gồm 04 hộ dân có nhà và 01 hộ sử dụng đất nông nghiệp) vào tháng 5/2006. UBND quận đã ban hành Quyết định số 1544/QĐ- UBND ngày 11/04/2007 về việc giải thể Bến xe tải. Dự toán chi phí bồi thường là 8,1645 tỷ đồng. Giá trị khu đất khoảng 70,503 tỷ đồng.

- Khu đất 1.4207 xã Long Hòa, huyện Cần Giờ: Thu hồi theo Quyết định số 4338/QĐ- UBND ngày 27/09/2006 của UBND Thành phố (từ Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn). Quy hoạch khu nhà ở, du lịch sinh thái. Ngày 27/12/06, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản số 12512/TNMT-KHTH kiến nghị UBND Thành phố cho phép sử dụng khu đất theo mục đích quy hoạch xây dựng khu dân cư. Giá trị khu đất ước khoảng 6,8380 tỷ đồng.

- Khu đất 210.5401 ha thuộc dụ án Khu DC-DL nhà vườn Long Hòa-Cần Thạnh (Công ty COFIDEC): Khu đất nằm trong ranh giới diện tích 5 đồ án quy hoạch 1/2000 của huyện Cần Giờ, đã giải phóng mặt bằng. Quy hoạch khu công trình công cộng, biệt thự nhà vườn và có 48,8416 ha nằm trong ranh giới của rừng phòng hộ Cần Giờ (nằm trong ranh giới diện tích khu I). Thành phố thuận chủ trương đấu giá khu đất (VB 5148/UBND-ĐT 23/08/05). Đã tổ chức đo đạc và đề xuất mở rộng ranh đất để

Ngày đăng: 27/02/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*