Kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam - 2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng thương mại nước ta từ khi ra đời và phát triển luôn đóng vai trò quan trọng và là một trong những trung tâm của nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro, dễ xảy ra gian lận và sai sót, việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại không những được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm mà còn là mối quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước và của toàn xã hội. Sự phá sản của một ngân hàng có thể gây nên sự đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính – ngân hàng, ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Thực tế, hoạt động của những ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang tồn tại những vấn đề lớn trong quản trị doanh nghiệp. Những tác động tiêu cực tới ngân hàng thương mại và cả nền kinh tế diễn ra trong thời gian gần đây như chiếm đoạt tài sản, làm thoát tài sản của Nhà nước, lấy cắp tài sản, lạm dụng tài sản, câu kết giữa ngân hàng với doanh nghiệp, giữa các ngân hàng với nhau để trục lợi,…gây ra những hệ lụy tới toàn bộ nền kinh tế. Một số vụ việc điển hình như vụ thất thoát hơn 9.000 tỷ đồng của Ngân hàng Xây dựng; Vụ việc lạm dụng chức quyền, vi phạm pháp luật và làm thất thoát tài sản tại Ngân hàng TMCP Đại dương; Vụ việc lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước với số tiền thất thoát trên 1.100 tỷ đồng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ; vụ việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Ngân hàng TMCP Đông Á, Ngân hàng TMCP Á châu, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam … Những vụ việc trên cho thấy thực trạng an toàn và quản trị rủi ro hiện nay của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm gần đây đã bộc lộ không ít hạn chế trước những thay đổi từ môi trường kinh doanh và áp lực đổi mới phù hợp với thông lệ quốc tế. Một trong các nguyên nhân được chỉ ra, đó là do hoạt động kiểm soát nội bộ hiện nay trong các ngân hàng thương mại chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ trong việc cảnh báo và ngăn ngừa các rủi ro. Bởi vậy, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại Việt Nam cần hoàn thiện theo các chuẩn mực và thông lệ của quốc tế trong quản trị ngân hàng theo định hướng rủi ro và nâng cao chất lượng hiệu lực và hiệu quả hoạt động c ng như khả năng chống đỡ trước những bất ổn từ nền kinh tế.

Kiểm soát nội bộ được xem là một phương thức hữu hiệu của quản lý. Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành nhằm trợ giúp cho nhà quản lý đạt được các mục tiêu trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức. Kiểm soát nội bộ tốt có thể trợ giúp cho các nhà quản lý ngân hàng trong việc ngăn chặn gian lận và sai sót. KSNB bộ tốt còn trợ giúp cho kiểm toán độc lập có được những bằng chứng tin cậy trong việc đánh giá tính trung thực và hợp lý tình hình tài chính của ngân hàng. Với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, những phương thức quản lý được nhà quản trị sử dụng đa dạng và có thể khác nhau nhưng vai trò quan trọng của kiểm soát nội bộ vẫn không thay đổi. Những lợi ích của kiểm soát nội bộ mang lại trong quản trị các doanh nghiệp nói chung và trong các ngân hàng thương mại nói riêng c ng là nguyên nhân thúc đẩy những nghiên cứu thực tiễn về kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, thực tế tổ chức và hoạt động của hệ thống KSNB tại các NHTM vẫn còn nhiều bất cập, việc triển khai và vận dụng các quy định pháp lý, quản trị còn gặp nhiều khó khăn. Qua khảo sát của Ủy ban Basel về các thất bại lớn và những vụ sụp đổ của các ngân hàng trên thế giới đã cho thấy một trong những nguyên nhân chủ yếu là sự thất bại của ban lãnh đạo các ngân hàng trong việc thiết lập và duy trì kiểm soát nội bộ vững mạnh, thường xuyên, hiệu quả. Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, trước hết bản thân ngân hàng thương mại phải có những biện pháp hữu hiệu, một trong các biện pháp đó là phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu quả.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Trên cơ sở lý thuyết về KSNB, hệ thống KSNB nói chung và hệ thống KSNB trong các ngân hàng nói riêng, Luận án hệ thống hóa và bổ sung các vấn đề mang tính lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong các NHTM.

- Luận án nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam, chỉ ra những hạn chế của hệ thống KSNB và nguyên nhân của nó.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

- Luận án nghiên cứu và đề xuất giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

Kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam - 2

- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu

* Về nội dung: KSNB được biết đến là một phương thức hiệu quả trong quản lý và hệ thống KSNB là công cụ hữu hiệu để đạt được mục tiêu của quản lý. Do vậy, khi nghiên cứu về KSNB, đề tài luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án là hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam.

Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận án tập trung giải quyết: (i) Làm rõ chức năng kiểm soát trong quản lý; xác định bản chất, vai trò, mục tiêu, nguyên tắc, thành phần của hệ thống KSNB trong NHTM; đặc thù của ngành ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB; mối quan hệ của hệ thống KSNB với quản trị rủi ro trong ngân hàng; những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về hệ thống KSNB trong NHTM và bài học từ kinh nghiệm quốc tế. (ii) Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống KSNB và các thành phần của hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018; đánh giá những kết quả, hạn chế và nguyên nhân. (iii) Xác định quan điểm, phương hướng, yêu cầu và giải pháp có tính toàn diện, cụ thể để hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam.


* Không gian: Tập trung vào hệ thống KSNB của các NHTM Việt Nam

* Thời gian: Nghiên cứu thực trạng hệ thống KSNB trong các NHTM giai đoạn 2013 – 2018

4. Phương pháp nghiên cứu của luận án:

- Phương pháp khái quát hoá, tổng hợp và phân tích: Được sử dụng để khái quát, phân tích và tổng hợp về những nguyên lý cơ bản của hệ thống KSNB qua

các công trình, tài liệu, công trình một số tác giả gắn với hoạt động của NHTM để thấy được những nhân tố và đặc thù hoạt động của ngành ngân hàng tới việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB trong các NHTM. Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạt động của hệ thống KSNB trong các ngân hàng, từ đó rút ra kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam.

- Phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn: Tác giả thực hiện thiết kế bảng câu hỏi để điều tra kết hợp với phỏng vấn sâu tại các NHTM. Tác giả kết hợp quan sát các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, các nghiệp vụ của bộ phận KSNB trong các NHTM, mục đích là làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về hệ thống KSNB và các thành phần của hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam. Đối tượng trả lời phiếu khảo sát là cán bộ ngân hàng đang làm việc tại các bộ phận phòng ban nghiệp vụ, bộ phận KTNB, BKS của các NHTM. Người trả lời phỏng vấn là cán bộ đang tham gia quản lý nhà nước trong ngành ngân hàng; chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng; Ban giám đốc (BGĐ) tại một số chi nhánh ngân hàng, lãnh đạo và nhân viên Ban kiểm soát ( BKS) của một số NHTM.

- Phương pháp xử lý dữ liệu: Từ kết quả điều tra, quan sát và phỏng vấn sâu tác giả đã tổng hợp và sử dụng phần mềm thống kê để phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam.

- Nguồn dữ liệu:

+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: để hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam, tác giả đã tổng hợp nguồn tài liệu và các nghiên cứu đã được thực hiện trong nước và quốc tế. Tìm hiểu các báo cáo tổng kết, báo cáo tài chính (BCTC) đã kiểm toán của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2013-2018 từ website của NHNN và của các NHTM, từ đó thống kê, tổng hợp các ý kiến kiểm toán, đọc các báo cáo kiểm toán và BCTC đã kiểm toán so với các qui định hiện hành để có thông tin về quá trình hoạt động của các NHTM. Nghiên cứu các báo cáo tổng kết của ngành ngân hàng, các tài liệu của cơ quan Thanh tra, giám sát NHNN để tổng hợp và đối chiếu với các qui định hiện hành tìm ra những bất cập trong công tác xây dựng văn bản của ngành ngân hàng c ng như những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với các NHTM.

+ Nguồn tài liệu sơ cấp: Để tìm hiểu sâu hơn về hệ thống KSNB tại các NHTM tác giả đã thực hiện điều tra bằng bảng câu hỏi(phụ lục3) kết hợp với phỏng vấn đối với 17 NHTM Việt Nam đã niêm yết trên sàn chứng khoán tính đến thời điểm 31/12/2018. Bảng hỏi được thiết kế thành 2 phần:

Phần I – Thông tin chung về đối tượng được khảo sát Phần II – Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB

* Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng gồm 97 câu hỏi. Trong đó: Môi trường kiểm soát (51 câu hỏi); Đánh giá rủi ro (11 câu hỏi); Kiểm soát (8 câu hỏi); Thông tin và truyền thông (19 câu hỏi); Giám sát (8 câu hỏi). Phản hồi “Hoàn toàn không hiệu lực” thể hiện yếu tố kiểm soát đó không được thực hiện. Tác giả sử dụng thang đo từ 1 tới 5, trong đó: (mức 1) với ý nghĩa “Hoàn toàn không hiệu lực”: những nội dung được hỏi không có bất cứ dấu hiệu nào cho thấy chúng xuất hiện/tồn tại/thực hiện; (mức 2) với ý nghĩa “Không hiệu lực”: yếu tố kiểm soát được hỏi có xuất hiện nhưng không đủ hoặc không liên tục; (mức 3): với ý nghĩa “Có thể có hiệu lực”: những nội dung được hỏi về sự xuất hiện của hoạt động/thủ tục/yếu tố liên quan, có dấu hiệu về việc thực hiện đủ và liên tục nhưng chưa thuyết phục hoặc cần có những xem xét bổ sung (theo ý kiến người được hỏi); (mức 4) với ý nghĩa “Khá hiệu lực”: những nội dung được hỏi xuất hiện, thực hiện đủ, liên tục và đạt kết quả tương đối tốt và 5 với ý nghĩa “Hoàn toàn có hiệu lực”: những hoạt động/chỉ tiêu/nội dung được hỏi phù hợp, thực hiện đủ, liên tục và có bằng chứng rõ ràng về kết quả tốt. Việc phản hồi của người được hỏi từ mức 2 tới mức 5 thể hiện yếu tố kiểm soát đó được thực hiện hoặc được áp dụng trong ngân hàng.

* Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được sử dụng để chọn người lao động để thực hiện thu thập số liệu. Để tính kích cỡ mẫu, đề tài nghiên cứu đã sử dụng công thức sau: n=Z2p(1-p)e2

Do tính chất p+q =1, vì vậy p.q sẽ max khi p=q=1, nên p.q= 0,25. Ta tính cỡ mẫu với độ tin cậy là 95% và sai số cho phép là e= 8%. Lúc đó mẫu ta cần chọn sẽ có kích cỡ mẫu lớn nhất:

n=Z2p(1-p)e2=1,962.0,5(1-0,5)0,082=150

Trong đó: n: cỡ mẫu

Z: giá trị tương ứng của miền thống kê (giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn). Với mức ý nghĩa α = 5%, Z= 1,96

P= 0,5 là tỉ lệ ở mức tối đa

Vậy quy mô mẫu cần đạt được là 150 quan sát. Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố tối thiểu phải gấp 4 đến 5 lần số biến quan sát để kết quả điều tra là có ý nghĩa. Tuy nhiên, trong điều kiện giới hạn điều tra cùng một số yếu tố khác nên tác giả tiến hành điều tra 400 mẫu. Trong quá trình thực hiện khảo sát, số phiếu thu về là 368 và số phiếu hợp lệ là 354 phiếu, do đó tác giả sử dụng dữ liệu từ 354 phiếu khảo sát này để tiến hành phân tích.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Luận án phát triển lý luận của KSNB dựa trên Khung COSO cho các NHTM về hệ thống KSNB trong NHTM, nghiên cứu hệ thống KSNB trong NHTM dưới góc độ của quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp với những đặc thù của ngành ngân hàng.

Luận án phân tích những rủi ro trọng yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng tới xây dựng và vận hành hệ thống KSNB, những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về hệ thống KSNB trong các NHTM, từ đó bổ sung cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện hệ thống KSNB trên cơ sở rủi ro trong các NHTM Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Về mặt lý luận:

+ Luận án khái quát hóa lý luận chung về kiểm soát, KSNB và hệ thống KSNB trong các NHTM. Phân tích vai trò, mục tiêu, nguyên tắc và thành phần của hệ thống KSNB trong NHTM.

+ Luận án phân tích những đặc thù hoạt động của ngành ngân hàng, các nhân tố có ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống KSNB tại các NHTM có sự quản lý của nhà nước.

+ Luận án nghiên cứu kinh nghiệm về vận dụng hệ thống KSNB của ngân hàng ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB của các NHTM tại Việt Nam.

Về mặt thực tiễn:

+ Từ nghiên cứu những đặc thù hoạt động của ngành ngân hàng có ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB c ng như các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB là cơ sở giúp ban lãnh đạo các NHTM có thể điều chỉnh, bổ sung các văn bản quản lý nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB.

+ Từ đánh giá thực trạng công tác quản lý của nhà nước đối với hệ thống KSNB trong các NHTM, khảo sát năm thành phần của hệ thống nhằm làm rõ thực trạng hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam là thông tin tham khảo cho các nhà quản lý vĩ mô đưa ra các chính sách quản lý đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng và hoạt động của KSNB trong các NHTM.

+ Các giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam trên cơ sở rủi ro là thông tin tham khảo giúp ban lãnh đạo các NHTM, cơ quan quản lý hoàn thiện công tác quản lý và vận hành hệ thống KSNB nhằm dự báo và kiểm soát các rủi ro trọng yếu ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu của các NHTM phù hợp với thông lệ quốc tế.

7. Kết cấu Luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án có kết cấu gồm 4 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài

Chương 2: Những vấn đề cơ bản về kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại

Chương 3: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Nghiên cứu nước ngoài

1.1.1. Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ là một vấn đề luôn thu hút được sự quan tâm chú ý trong cả thực tiễn và lý luận. Trong giai đoạn sơ khai, KSNB xuất phát ban đầu từ sự quan tâm của kiểm toán độc lập mà hình thức ban đầu là kiểm soát tiền. Đến năm 1905, trong cuốn “Lý thuyết và thực hành kiểm toán” (Auditing – Theory and Practice) [74,tr.83-84] của Robert Montgomery đã bắt đầu xuất hiện thuật ngữ “ Kiểm soát nội bộ ”. Khi nghiên cứu, tác giả đã đưa ra ý kiến của mình về nội dung của hệ thống kiểm tra nội bộ (System of internal check) mà sau này đã phát triển lên thành KSNB trong chương V – Nhiệm vụ của Kiểm toán viên. Tác giả đưa ra nội dung của kiểm tra nội bộ chủ yếu là kiểm tra về kế toán. Khẳng định hệ thống kiểm tra nội bộ là một hệ thống bao gồm các ghi chép kế toán, phương pháp ghi chép và kiểm tra để nhằm mục đích bảo vệ tài sản như tiền mặt, hàng hóa… và đặc biệt là kiểm tra các giao dịch có liên quan tới tiền mặt, hoạt động bán hàng, mua hàng, lập báo cáo và sổ sách kế toán. Quan điểm này đưa ra chủ yếu để giúp cho kiểm toán viên trong việc nhận diện tác động của KSNB tới công việc của kiểm toán nên còn tương đối đơn giản và mang tính sơ khai. Trong quyển “Kiểm toán nội bộ hiện đại – Đánh giá các hoạt động và hệ thống kiểm soát” của Tác giả Victor Z. Brink và Herbert Witt (1982) [81]. Tác giả đã đưa ra mười nhận định về KSNB được thể hiện trong chương 4 – Nguyên tắc cơ bản của kiểm soát và chương 6 – Phương thức hoạt động của kiểm toán viên nội bộ. Victor Z. Brink và Herbert Witt cho rằng “kiểm soát nội bộ được dùng để mô tả những phương pháp thực hành nội bộ có liên quan đến việc nhằm đạt tốt hơn các mục tiêu của tổ chức thực hiện”. KSNB bao gồm kiểm soát nội bộ tiến hành với cả hoạt động kế toán và các hoạt động khác. Quan điểm của tác giả c ng cho rằng nên tập trung vào KSNB về kế toán trong đó tập trung trực tiếp vào việc đảm bảo lập BCTC đáng tin cậy và tuân thủ luật pháp.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/11/2022