Qua bảng khảo sát trên, chúng tôi đánh giá được các yếu tố đều có ảnh hưởng quan trọng tới việc giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các nhà trường. Ở mức độ (nhiều) đều đạt từ 50% trở lên. Trong đó nhấn mạnh tới các yếu tố: CBQL, GV, HS, cha mẹ học sinh… nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng tự chủ đạt (60%); Năng lực của CBGV, cán bộ Đoàn trong việc tổ chức các hoạt động cho học sinh đạt (62,9%); Nhận thức của học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường đạt (62,9%). Như vậy, vấn đề nhận thức và năng lực của trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ là vô cùng quan trọng. Đó chính là động lực đầu tiên và căn bản để đạt mục tiêu giáo dục và vượt qua mọi khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện. Những nội dung còn lại đều có vai trò quan trọng: Kế hoạch, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ đạt (58,6%); CSVC, kinh phí phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ của nhà trường đạt (54,3%); Việc phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đạt (52,9%); Sự chỉ đạo sát sao của sở, phòng GD&ĐT đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống đạt (50%). Trong đó, mức độ (không) còn tồn tại ở các mục 2,3,5,6, tuy số lượng không nhiều nhưng cũng làm căn cứ để chúng ta đánh giá sự tác động của nó đối với quá trình hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
2.3.1. Ưu điểm
Trong những năm qua Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai, phòng giáo dục huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh THCS nói chung và đối tượng học sinh dân tộc thiểu số nói riêng tại 5 trường trên địa bàn huyện.
* Về công tác chỉ đạo
- Thực hiện các văn bản về việc hướng dẫn thực hiện giảng dạy thực hành kỹ năng tự chủ cho học sinh THCS.
- Tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong chương trình các môn học và hoạt động giáo dục theo quy định.
- Nhà trường đã quán triệt các văn bản chỉ đạo về giáo dục kỹ năng sống tới toàn thể giáo viên, nhân viên trong trường.
- Tổ chức tập huấn công tác giáo dục kỹ năng sống tới GVCN và cán bộ Đoàn, đội.
* Về nhận thức và thái độ của CBQL và GV
Có thể bạn quan tâm!
- Qui Mô Phát Triển Số Lượng Hs Thcs Người Dân Tộc Thiểu Số Huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai 3 Năm Trở Lại Đây
- Đánh Giá Của Cbql, Gv Về Các Phương Pháp Giáo Dục
- Thực Trạng Tổ Chức Và Chỉ Đạo Thực Hiện Giáo Dục Kỹ Năng Tự Chủ Cho Học Sinh Người Dân Tộc Thiểu Số Ở Các Trường Thcs Huyện Bảo Yên, Tỉnh
- Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Tự Chủ Cho Học Sinh Người Dân Tộc Thiểu Số Ở Các Trường Thcs Huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai
- Chỉ Đạo Đổi Mới Phương Thức Kiểm Tra, Đánh Giá Kết Quả Giáo Dục Kỹ Năng Tự Chủ Cho Học Sinh Dân Tộc Thiểu Số Các Trường Thcs Huyện Bảo Yên,
- Mối Quan Hệ Giữa Các Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Kỹ Năng Tự Chủ Cho Học Sinh Người Dân Tộc Thiểu Số Ở Các Trường Thcs Huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
- Đa số cán bộ quản lý, giáo viên đã có nhận thức đúng và đầy đủ về vai trò, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số trong nhà trường. Mặc dù mức độ hiểu biết có khác nhau, song đây cũng là một thuận lợi lớn.
- Trong các hoạt động của cán bộ quản lý và các thầy cô giáo đều có sự đồng thuận cao, cùng quyết tâm thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong nhà trường. Hơn nữa nhận thấy tính cấp bách của việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
- Giáo viên của các nhà trường đều rất trăn trở, làm thế nào để rèn luyện kĩ năng sống có hiệu quả để tạo ra một môi trường giáo dục tin cậy cho phụ huynh học sinh về mọi mặt.
* Về kết quả chỉ đạo, triển khai, quản lý hoạt động
Giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số đã được quan tâm tổ chức, các nhà trường đã tiến hành các loại hình hoạt động triển khai các nội dung hoạt động như hoạt động theo chủ điểm, chủ đề, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động văn hóa, văn nghệ thể dục, thể thao, hoạt động tham quan, dã ngoại, hoạt động tình nguyện, hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng tạo,... rất phong phú và đa dạng. Thông qua những nội dung trên, học sinh có cơ hội trải nghiệm, khám phá chính mình và hình thành được những năng lực cần thiết để phát triển bản thân. Những kết quả đạt được đều cho thấy những tiến bộ rõ rệt về nhận thức, tư duy và hành động của học sinh. Các em tự chủ, độc lập và tự giác cao hơn trong học tập và cuộc sống. Để làm được những kết quả tốt đẹp đó CBGV đã thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Giáo viên đã nắm vững được các nội dung lồng ghép cho học sinh trong các tiết dạy.
- Xây dựng tốt các kế hoạch, nội dung bài giảng phù hợp với các môn học
- Học sinh đã từng bước hiểu rõ và thực hiện tương tốt các kỹ năng tự chủ đã được học như: Chủ động giao tiếp, tự tin hơn trong cuộc sống, xây dựng được
các kế hoạch cá nhân, biết tổ chức làm việc nhóm, sử dụng điện năng an toàn, tham gia giao thông an toàn…
- Hình thành và phát triển các năng lực: Tự phục vụ, tự quản; Giao tiếp hợp tác; Tự học và giải quyết vấn đề…
- Trong quá trình quản lý đã đảm bảo những nguyên tắc căn bản như: Đảm bảo vai trò người lãnh đạo, nguyên tắc dân chủ, sánh tạo, thực hiện nghiêm quy định của người đứng đầu… Thông qua đó các nguồn lực giáo dục được kết nối, phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu giúp cho hoạt động quản lý đạt hiệu quả cao hơn, đạt các mục tiêu giáo dục đề ra.
2.3.2. Hạn chế
* Về công tác chỉ đạo
- Đôi lúc công tác chỉ đạo chưa thật kịp thời và sát sao, chưa nắm rõ về từng đặc thù của mỗi nhà trường.
- Tài liệu giảng dạy còn hạn chế, chưa có những tài liệu cụ thể, đặc thù riêng cho đối tượng học sinh người dân tộc thiểu số.
- Chưa có những buổi tập huấn riêng cho CBGV về giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số.
* Về mặt nhận thức và thái độ của đội ngũ CBGV
- Một số CBGV chưa thấy hết được ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số trong các nhà trường.
- Một số giáo viên chuyên môn không làm công tác chủ nhiệm chưa thật sự tích cực vào cuộc, còn tham gia thực hiện một cách qua loa, đại khái.
* Về kết quả chỉ đạo, triển khai, quản lý hoạt động
- Một số nội dung, phương pháp, hình thức thực hiện chưa thật sự sáng tạo đổi mới, còn tẻ nhạt hoặc bị trùng lặp, chưa được đa dạng hóa, còn nhiều hình thức chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa thường xuyên đó là tham quan dã ngoại, mời chuyên gia nói chuyện diễn đàn, nghiên cứu khoa học,...
- Khi thực hiện CBGV còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng (chưa có tài liệu cho giáo viên và học sinh, tiêu chí đánh giá chưa cụ thể. Giáo dục kỹ năng tự chủ có những đặc thù riêng khác với các hoạt động giáo dục khác, nội dung giáo dục không chỉ diễn ra trong môn học mà còn thông qua một số hoạt động khác.
Nguyên nhân dẫn tới thực trạng có nhiều nguyên nhân khác nhau:
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên cha mẹ học sinh chưa nhận thức đúng và đầy đủ về giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh.
- Năng lực của một số cán bộ quản lý và giáo viên về giáo dục kỹ năng tự chủ chủ còn hạn chế...
- Chưa tích cực phối hợp tham gia, nguyên nhân về thiếu nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động, chưa có những chính sách cụ thể cho việc huy động các nguồn lực từ bên ngoài nhà trường.
- Một số giáo viên bộ môn chỉ tập trung dạy kiến thức môn học thiếu sự lồng ghép kỹ năng tự chủ vào bài học.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân do công tác chỉ đạo
- Công tác chỉ đạo triển khai còn mang tính lý luận, chưa bám sát với thực
tiễn.
* Nguyên nhân do giáo dục
- Chương trình giáo dục hiện nay còn nặng về kiến thức, giáo dục kỹ năng
tự chủ còn bị coi nhẹ. Chưa thực sự trở thành một môn học chính khóa. Chưa thực sự được coi trọng. Nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức chưa được xây dựng bài bản, thiếu tính phong phú và đa dạng.
* Nguyên nhân từ phía giáo viên
Nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên chưa nhận thức đúng và đầy đủ về giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh.
- Năng lực của một số cán bộ quản lý và giáo viên về giáo dục kỹ năng tự chủ chủ còn hạn chế...
- Chưa tích cực phối hợp tham gia, nguyên nhân về thiếu nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục, chưa có những chính sách cụ thể cho việc huy động các nguồn lực từ bên ngoài nhà trường.
- Một số giáo viên bộ môn chỉ tập trung dạy kiến thức môn học hơn là lồng ghép kỹ năng sống.
- Bản thân họ cũng còn thiếu vốn sống thực tế, phương pháp và kinh nghiệm xử lý tình huống một cách khoa học, linh hoạt. Bên cạnh đó áp lực về công tác chuyên môn là quá lớn, cho nên họ chủ yếu tập trung thời gian, công sức để làm tốt công tác chuyên môn; ít có thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu,
sưu tầm tài liệu, kinh nghiệm để tổ chức hoạt động được phong phú và đa dạng hơn.
* Nguyên nhân từ phía học sinh và gia đình
- Còn nhiều học sinh người dân tộc thiểu số chưa nhận thức hết tầm quan trọng của việc hình thành và xây dựng kỹ năng tự chủ cho chính mình. Chưa có quyết tâm, chưa có động lực để chủ động tham gia và học hỏi.
- Nhiều cha mẹ vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng mà chỉ tập trung cho con học văn hóa. Chưa đủ hiểu tâm lý của con em mình và đủ khả năng dạy cho con em mình những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống. Vì vậy, việc hỗ trợ giáo dục từ gia đình còn yếu và thiếu.
* Nguyên nhân từ điều kiện cơ sở vật chất
Giáo dục kỹ năng tự chủ muốn thành công và có hiệu quả cao đòi hỏi phải đáp ứng một điều kiện vật chất lớn. Điều này thường vượt quá nguồn lực tài chính của nhà trường. Chính vì thế các hoạt động được tổ chức với kinh phí thấp, nên còn đơn điệu, tẻ nhạt, chưa lôi cuốn các em học sinh tham gia một cách nhiệt tình hăng hái. Trong đó, các chương trình được tổ chức diễn ra bên ngoài nhà trường thường khó thực hiện, hiệu quả chưa cao.
Chương trình giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số không chỉ cần tính khoa học mà luôn cần có sự cẩn thận, tỷ mỉ để các em có thể nhận được sự giáo dục tốt nhất, học hỏi được những kiến thức cũng như cách ứng xử ngoài đời và các năng lực xã hội cần thiết. Những nguyên nhân trên cần được khắc phục kịp thời để hiệu quả của quá trình kỹ năng tự chủ ngày một nâng lên. Góp phần tích cực vào việc rèn luyện kỹ năng tự chủ, tự lập cho các em. Mở ra những cơ hội mới cho việc giáo dục một nguồn lực lao động trong tương lai của địa phương ngày một chất lượng. Đồng thời mở ra những cơ hội và tương lai mới cho các em.
Tiểu kết chương 2
Việc tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh THCS người dân tộc thiểu số rất cần thiết. Vì các em có rất nhiều hạn chế để hòa nhập và tự chủ trong cuộc sống. Kết quả khảo sát giáo dục KN tự chủ ở các trường THCS trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai cho thấy: Nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về giáo dục kỹ năng tự chủ, nội dung, phương pháp tiến hành cho học sinh đúng nhưng chưa đủ. Giáo dục kỹ năng sống bước đầu đã được triển khai thực hiện đảm bảo được yêu cầu về nội dung và hình thức ở một số hoạt động. Tuy nhiên chưa mang tính đồng bộ cả về nội dung và hình thức, nội dung và hình thức còn thiên về một số hình thức có tính chất truyền thống, nhiều nội dung chưa được tiến hành thường xuyên. Hoạt động quản lý bước đầu có nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, còn một số điểm bất cập về quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình tổ chức hoạt động. Nguyên nhân trong quản lý nhà trường gặp phải một số khó khăn sau đây: Khó khăn về tài chính, về năng lực giáo viên, về tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng để tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh,...
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ CHỦ CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên tắc này yêu cầu phải tiến hành một cách lâu dài, có hệ thống các tác động giáo dục nhằn hình thành từng bước năng lực phẩm chất và nhân cách của học sinh. Quá trình giáo dục ban gồm hệ thống các nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục. Người CBGV phải xem xét các tác động và hiệu quả trong toàn hệ thống đó, mới đảm bảo đầy đủ các mặt các yếu tố toàn diên của nhân cách.Hệ thống quản lý của nhà trường được hình thành từ các bộ phận chức năng: Chi bộ, Ban giám hiệu, các tổ Chuyên môn, tổ Hành chính, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cha mẹ học sinh... Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quả lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh THCS người dân tộc thiểu số huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai phải luôn đảm bảo tính hệ thống trong mọi hoạt động giáo dục khác và hoạt động dạy học của nhà trường.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng kết, đúc rút kinh nghiệm từ nhiều cơ sở khác nhau nên khi áp dụng vào một trường THCS cụ thể - là các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai thì phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của trường đó.
Biện pháp phải có tính bao quát, cấp thiết, sát với thực tiễn, có tính khả thi; đáp ứng được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. Mỗi nhà trường, mỗi lứa tuổi người học đều có những đặc điểm, điều kiện riêng. Vì vậy, biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người DTTS đưa ra phải phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi, nghĩa là phải tổ chức thực hiện được và mang lại những hiệu.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống kế tiếp liên tục
Hoạt động giáo dục luôn tiến hành một cách lâu dài, có tính hệ thống nhằm từng bước hình thành các phẩm chất nhân cách. Quá trình giáo dục bao gồm một
hệ thống các nhiệm vụ, nội dung và phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục. Người quản lý và giáo viên trực tiếp giảng dạy phải xem xét các tác động và hiệu quả giáo dục trong toàn bộ hệ thống đó. Trong quá trình giáo dục tính kế tiếp và hệ thống có liên quan đến nhau, vì quá trình tích lũy tri thức là sự kế tiếp từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó trọng việc hình thành kỹ năng tự chủ cho học sinh. Để hình thành kỹ năng một cách bền vững, trở thành một thói quen ứng xử thì phải luôn chú ý và luyện tập liên tục, kéo dài có tính hệ thống. Làm cho nhận thức. thái độ, tình cảm, hành vi đã được hình thành và trở nên vững chắc. Vì vậy,nguyên tắc này là cần thiết và phù hợp trong giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh trong nhà trường.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và hiệu quả
Hoạt động giáo dục bao giờ cũng hướng tới một mục đích nhất định. Do đó nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức của quá trình giáo dục kỹ năng sống đều phải căn cứ vào những mục đích nhất định và đã được cụ thể hóa bằng các mục tiêu giáo dục. Mục đích giáo dục cao nhất của các nhà trường chính là xây dựng phẩm, nhân cách của học sinh trở thành những con người mới, sống có lý tưởng, có trách nhiệm, sống tự lập, sống hết mình trong lao động và cuộc sống. Chính vì thế mục tiêu cụ thể của giáo dục kỹ năng tự chủ chính là giúp các em độc lập về nhận thức, suy nghĩ và hành vi, quyết định của mình. Mục đích của giáo dục kỹ năng tự chủ trong nhà trường cũng bao gồm: Mục đích trước mắt. Mục đích tương lai gần và mục đích chiến lược, giáo dục cần xác định và đạt tới các mục đích đó.
Mục đích giáo dục là bước khởi đầu để hình thành mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục. Đánh giá mục đích phải dựa vào hiệu quả thực hiện. Hiệu quả thực hiện là thước đo thành công những giá trị đạt được. Chính vì thế, nguyên tắc mục đích luôn gắn liền với nguyên tắc hiệu quả. Hiệu quả của quá trình giáo dục kỹ năng tự chủ càng cao chứng tỏ quá trình thực hiện khoa học, chính xác, đúng mục tiêu đề ra.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Phải đảm bảo tính kế thừa trong giáo dục, đây là sự kế thừa có chọn lọc, những giá trị kế thừa phù hợp với xu thế giáo dục mới, hiện đại, góp phần thúc đẩy mục tiêu giáo dục đạt được một cách hiệu quả. Phương pháp giáo dục kỹ năng tự chủ được thực hiện theo những phương pháp mới, hiện đại nhưng không