Bảng 3.6: Định mức về lượng thời gian khi in 1m2 gạch
ĐVT: Giờ
Quy trình | Thời gian sản xuất cơ bản | Thời gian lau chùi máy | Thời gian nhu cầu cá nhân | |
Kỹ thuật 1 | Primer | 0,7 | 0,1 | 0,2 |
Kỹ thuật 2 | Xử lí file | 0,3 | 0,08 | 0,1 |
Kỹ thuật 3 | Vệ sinh máy | 0,3 | - | 0,1 |
Kỹ thuật 3 | Đưa VL lên in | 0,2 | - | - |
Kỹ thuật 3 | In | 0,2 | - | - |
Kỹ thuật 1 | Xịt bóng | 0,7 | - | - |
Có thể bạn quan tâm!
-
Chính Sách, Chế Độ Và Chuẩn Mực Kế Toán Áp Dụng Tại Công Ty -
Biểu Đồ Thể Hiện Tình Hình Doanh Thu - Chi Phí - Lợi Nhuận Của Công Ty Qua 03 Năm 2013-2015 -
Xây Dựng Định Mức Các Chi Phí Nguyên Liệu Trực Tiếp -
Xây dựng chi phí định mức đối với sản phẩm in UV trên vật liệu gạch tại Công ty TNHH Inox Phát Thành - 8 -
Xây dựng chi phí định mức đối với sản phẩm in UV trên vật liệu gạch tại Công ty TNHH Inox Phát Thành - 9
Xem toàn bộ 76 trang tài liệu này.

(Nguồn: Phòng Kĩ Thuật Công ty TNHH Inox Phát Thành)
Vậy, định mức lượng thời gian lao động trực tiếp cho 1m2 gạch như sau: Thời gian sản xuất cơ bản 2,4 giờ
Thời gian lau chùi máy 0,18 giờ
Thời gian dành cho nhu cầu cá nhân 0,4 giờ Định mức lượng thời gian lao động trực tiếp cho 1m2 gạch 2,98 giờ
3.6.2.2 Định mức về giá nhân công
- Định mức giá của 1 giờ công sản xuất trực tiếp được xây dựng căn cứ trên bảng lương và tất cả hợp đồng lao động đã ký với người lao động.
- Mức lương hiện tại công ty đã xây dựng là 3.500.000 đồng/tháng, mức lương này đã đáp ứng đầy đủ các yếu tố như: phù hợp với đặc điểm, tính chất công việc, phù hợp với mặt bằng giá nhân công trên thị trường nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định, do đó định mức về giá nhân công sẽ tiếp tục dựa trên nền tảng hiện tại để xây dựng.
- Đơn giá nhân công của công nhân trực tiếp sản xuất được tính trên mỗi đơn vị thời gian lao động xác định theo công thức sau:
LNC |
T x t |
Trong đó:
- GNC: mức lương căn bản tính cho 1 giờ công của NCTTSX
- LNC: mức lương căn bản chưa bao gồm các khoản phụ cấp và các khoản bảo hiểm người lao động phải trả theo quy định
- T: 26 ngày làm việc trong tháng
- t: 8 giờ làm việc trong ngày
GNC | = | 3.500.000 | = 16.827 đồng/giờ |
26 x 8 |
Ta có:
- Ngoài ra định mức về giá nhân công còn bao gồm các khoản trích theo lương và phụ cấp lương theo đúng quy định.
- Các khoản trích theo lương tính trên 1 giờ công của NCTTSX được tính như sau:
Các khoản trích theo lương/1 giờ công = GNC x 24%
Các khoản trích theo lương/1 giờ công = 16.827 x 24% = 4.038 đồng
- Mức lương phụ cấp tính trên 1 giờ công của NCTTSX bằng 20% mức lương căn bản tính cho 1 giờ công. Mức lương phụ cấp này được xây dựng dựa trên sự thỏa thuận của hai bên, các khoản phụ cấp lương đủ bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động. Mức lương phụ cấp tính trên 1 giờ công của NCTTSX được tính như sau:
Mức lương phụ cấp tính trên 1 giờ công = GNC x 20%
Mức lương phụ cấp tính trên 1 giờ công = 16.827 x 20% = 3.365 đồng/giờ Vậy, định mức giá của 1 giờ công sản xuất trực tiếp như sau:
Mức lương căn bản của 1 giờ công 16.827 đồng
Trích theo lương (24%) 4.038 đồng
Phụ cấp lương (20%) 3.365 đồng
Định mức giá của 1 giờ công trực tiếp sản xuất 24.230 đồng
- Trên cơ sở các định mức chi phí về lượng thời gian và đơn giá lao động có thể biết được chi phí định mức nhân công trực tiếp khi in 1m2 gạch là bao nhiêu theo cách tính sau:
CPNCTT định mức = Định mức lượng thời gian x Định mức giá CPNCTT định mức = 2,98 x 24.230 = 72.205 đồng
Như vậy chi phí nhân công trực tiếp khi in 1m2 gạch là 72.205 đồng.
3.6.3 Xây dựng định mức chi phí sản xuất chung
- Ngoài chi phí nguyên liệu và chi phí nhân công tham gia trực tiếp vào quá trình in thì không thể không kể đến chi phí sản xuất chung một trong những chi phí tham gia cấu thành nên sản phẩm in UV.
- Căn cứ vào tính chất của các khoản chi biến động hay không biến động chi phí sản xuất chung được phân ra thành 2 loại:
Biến phí sản xuất chung
Định phí sản xuất chung
- Để biết được định mức các chi phí sản xuất chung cho 1m2 gạch là bao nhiêu ta phải quy tất cả chi phí này về cùng đơn vị sản phẩm tức là (đồng/m2). Để thực hiện được mục tiêu đó trước hết phải giải quyết được 2 vấn đề cơ bản sau:
Vấn đề thứ nhất: phải biết được trong 1 giờ hoạt động, với công suất tối đa máy in được bao nhiêu m2 gạch.
Vấn đề thứ hai: phải biết được trong 1 giờ hoạt động chi phí sản xuất chung là bao nhiêu.
- Sau khi giải quyết được hai vấn đề trên dễ dàng tính được định mức chi phí sản xuất chung cho 1m2 gạch theo công thức sau:
= | Chi phí sản xuất chung/giờ |
Số m2 gạch in được trong 1 giờ |
Giải quyết vấn đề thứ nhất:
- Để biết được trong 1 giờ hoạt động, với công suất tối đa máy in được bao nhiêu m2 gạch. Đòi hỏi phải biết được chính xác diện tích in lớn nhất đã in trên gạch là bao nhiêu. Theo thực tế ghi nhận diện tích in lớn nhất là 2,88m2 (tương đương 16 viên gạch khổ 30cm x 60cm) so với tổng diện tích khổ máy in là 3.00m2 với thời gian thực hiện in là 14 phút. Trên cơ sở này sẽ biết được trong 1 giờ hoạt động với công suất tối đa máy in được bao nhiêu m2 gạch theo công thức sau:
= | Diện tích in tối đa của vật liệu gạch | |||||
Thời gian thực hiện in | ||||||
Số m2 gạch được trong 1 giờ | = | 2,88 | x | 60 | = | 12,34 m2/giờ |
14 | ||||||
- Như vậy trong 1 giờ hoạt động, với công suất hoạt động tối đa máy in được 12,34 m2 gạch.
- Vấn đề thứ hai để biết được trong 1 giờ hoạt động chi phí sản xuất chung là bao nhiêu và chi phí sản xuất chung khi in 1m2 gạch là bao nhiêu thì chi tiết được thể hiện ở các mục 3.6.3.1 và 3.6.3.2.
3.6.3.1 Biến phí sản xuất chung
- Biến phí sản xuất chung gồm hai loại:
Chi phí điện năng
Chi phí bảo dưỡng đầu phun
Chi phí điện năng
- Để biết được trong 1 giờ hoạt động chi phí dành cho điện năng là bao nhiêu. Trước tiên cần phải biết được công suất tiêu thụ trong 1 giờ của từng thiết bị điện phục vụ cho công tác in.
- Thực tế để đo lường được công suất tiêu thụ điện trên các thiết bị rất khó. Công suất tiêu thụ điện sau đây được xây dựng dựa trên các thông số kĩ thuật của các thiết bị điện. Trên cơ sở đó sẽ tính được chi phí điện năng khi in 1m2 gạch là bao nhiêu theo công thức sau:
= | Tổng chi phí điện năng tiêu thụ trong 1 giờ |
Số m2 gạch in trong 1 giờ |
- Trong đó tổng chi phí điện năng tiêu thụ trong 1 giờ được tính như sau:
Tổng chi phí điện năng tiêu thụ trong 1 giờ = Công suất tiêu thụ x Đơn giá điện (2.320 đồng/kWh)
(kWh)
Bảng 3.7: Chi phí điện năng khi in 1m2 gạch ĐVT: Đồng
Thiết bị điện | Số lượng Công suất tiêu thụ Số tiền/giờ | |||
1 | Máy in UV | 1 | 5,3 | 12.296 |
2 | Máy điều hoà | 3 | 4,476 | 10.384 |
3 | Máy vi tính | 2 | 0,96 | 2.227 |
4 | Đèn thắp sáng | 8 | 0,36 | 835 |
5 | Camera quan sát | 2 | 0,28 | 650 |
6 | Máy primer | 1 | 0,03 | 70 |
7 | Quạt công nghiệp | 1 | 0,14 | 325 |
Tổng chi phí điện năng tiêu thụ trong 1 giờ | 26.787 | |||
Trong 1 giờ máy in được (m2) | 12,34 | |||
Tổng chi phí điện năng khi in 1 m2 gạch | 2.171 | |||
(Nguồn: Phòng Kĩ Thuật & Phòng Kế Toán Công ty TNHH Inox Phát Thành)
Như vậy chi phí điện năng mà để in được 1m2 gạch là 2.171 đồng.
Chi phí bảo dưỡng đầu phun
- Đầu phun là bộ phận quan trọng nhất của máy in và giá của đầu phun thường bằng 1/2 giá trị máy in khi thay. Nếu bộ phận này gặp vấn đề sẽ gây tổn hại nghiêm trọng đến máy in vì thế để đảm bảo trạng thái hoạt động tốt nhất của đầu phun cũng như góp phần nâng cao tuổi thọ cho máy in thì công ty cần phải bảo dưỡng đầu phun đúng cách.
- Ngoài ra, đầu phun còn tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm in, nên phải thường xuyên phải làm sạch bộ phận này. Tuy nhiên tránh dùng dụng cụ lau chùi thông thường nên sử dụng hóa chất và dụng cụ chuyên dụng để vệ sinh vì đầu phun là một trong những chi tiết cơ học dễ hỏng.
- Bảo dưỡng đầu phun ở đây nghĩa là giữ cho đầu phun không bị nghẹt, mực được phun ra liên tục. Bảo dưỡng đầu phun là công việc bắt buộc trước mỗi lần in và sau mỗi ngày.
- Chi phí bảo dưỡng đầu phun gồm ba loại:
Chi phí tấm vệ sinh đầu phun máy in
Chi phí mực Frush one IJC255-256 1L (nước rửa UV)
Chi phí đầu gạt bọt bằng Plastic dùng đầu vệ sinh mực in
- Do là sản phẩm đặc thù nên giá thành các loại chi phí này rất cao vì thế việc xây dựng và quản lí các loại chi phí này phải phù hợp và phản ánh đúng tình hình thực tế tại đơn vị. Định mức cho từng loại chi phí tính trên 1m2 gạch là bao nhiêu được thể hiện trong các mục sau:
Chi phí tấm vệ sinh đầu phun máy in
- Tấm vệ sinh đầu phun máy in hay còn gọi là khăn vải chuyên dụng, loại vải này đặc biệt là không có bụi vải dùng để lau chùi đầu hút mực một bộ phận của đầu phun nhằm giữ cho đầu hút mực luôn sạch, đảm bảo lực hút đủ mạnh để có thể hút hết mực còn tồn đọng trong đầu phun khi kĩ thuật tiến hành mở van xã mực in.
- Mỗi ngày trước khi bắt đầu công việc và trước mỗi lần in cần phải vệ sinh đầu phun mực, mỗi lần vệ sinh như vậy cần dùng từ một đến hai cái khăn vải để lau sạch đầu phun, trung bình một ngày nhân viên phải sử dụng 4 cái khăn vải chuyên dụng.
- Giá mua các loại khăn vải chuyên dụng này nhìn chung không biến động mạnh vì máy in UV hiện còn trong thời gian bảo hành nên các sản phẩm được mua
tại chính hãng. Bình quân 1 bịch vải có khối lượng 100 cái được mua với giá
900.000 đồng. Trên cơ sở đó sẽ tính được chi phí tấm vệ sinh đầu phun máy in khi in 1m2 gạch là bao nhiêu theo công thức sau:
Tổng chi phí tấm vệ sinh dùng trong 1 giờ | |
= | Số m2 gạch in trong 1 giờ |
- Trong đó tổng chi phí tấm vệ sinh dùng trong 1 giờ được tính như sau:
Số lượng vải dùng/ngày × Đơn giá mua | |
= | Số giờ làm việc trong ngày |
Tổng chi phí tấm vệ sinh dùng trong 1 giờ
Chi phí tấm vệ sinh đầu phun máy in/m2
= 4 x 9.000 = 4.500 đồng
8
4.500
= = 365 đồng 12,34
Như vậy khi in 1m2 gạch chi phí dành cho tấm vệ sinh đầu phun là 365 đồng.
Chi phí đầu gạt bọt bằng Plastic dùng đầu vệ sinh mực in
- Đầu gạt bọt bằng Platsic đây là một dạng que được làm bằng nhựa dẻo dài khoảng 9cm đầu được bịt kín bằng bông gòn hình dạng giống như tăm bông. Đây là một trong ba dụng cụ quan trọng và bắt buộc khi vệ sinh đầu phun máy in.
- Sau khi dùng khăn vải lau sạch đầu hút, bước tiếp theo là dùng đầu gạt vệ sinh các khe của đầu mực, công việc này giúp loại bỏ các chất còn tồn động, khai thông đầu mực giúp các hạt mực được phun ra liên tục mà không bị nghẹt. Tùy theo tình trạng hoạt động của máy in UV mà số lượng sử dụng các đầu gạt này có sự thay đổi. Với tình tình hoạt động ổn định như hiện nay trung bình một ngày nhân viên cần dùng 2 đầu gạt để vệ sinh các đầu mực. Giống như khăn vải chuyên dụng, đầu gạt cũng được mua tại chính hãng, với giá mua là 1.600.000 đồng cho mỗi gói có khối lượng 100 đầu gạt.
- Chi phí đầu gạt bọt bằng Platsic khi in 1m2 gạch được xây dựng giống như cách tính của khăn vải chuyên dụng:
= | 2 x 16.000 | = 4.000 đồng | |
8 | |||
Chi phí đầu gạt/m2 | = | 4.000 | = 324 đồng |
12,34 | |||
Như vậy khi in 1m2 gạch chi phí dành cho đầu gạt bọt bằng Platsic là 324 đồng | |||
Chi phí mực Frush one IJC255-256 1L (nước rửa UV)
- Nước rửa UV là loại nước rửa chuyên dụng được dùng để vệ sinh đầu phun, dụng cụ này cũng chung mục đích là giữ cho đầu phun không bị tắc nghẽn. Ngoài ra nước rửa UV còn là một dung môi hữu hiệu giúp rửa sạch lớp mực và lớp primer bị hỏng, tuy nhiên do giá thành rất cao nên nước rửa UV chỉ dùng đúng với mục đích là duy nhất là vệ sinh đầu phun máy in bằng cách bôi trơn hoặc ngâm trực tiếp đầu phun vào trong nước rửa, vì vậy lượng nước rửa dùng cho mỗi lần vệ sinh đầu phun rất ít nên thời gian sử dụng được lâu, bình quân với 1 lít nước rửa UV dùng được 5 tháng. Nước rửa UV được mua tại hãng với giá 2.000.000 đồng/lít trải qua các thời điểm thì mức giá này vẫn luôn ổn định từ khi bắt đầu sử dụng cho đến hiện nay.
- Trên cơ sở đó sẽ tính được chi phí dành cho nước rửa UV khi in 1m2 gạch là bao nhiêu theo công thức sau:
Chi phí nước rửa UV/m2 | = | Chi phí nước rửa UV/giờ |
Số m2 gạch in trong 1 giờ |
- Trong đó chi phí nước rửa UV/giờ được tính theo công thức sau:
Trị giá mua | ||
Chi phí nước rửa UV/giờ | = | Thời gian sử dụng x T x t |
+ T: 26 ngày làm việc trong tháng.
+ t: 8 giờ làm việc trong ngày.
Ta có:
= | 2.000.000 | = | 1.923 đồng | |
5 x 26 x 8 | ||||
Chi phí nước rửa UV/m2 | = | 1.923 | = | 156 đồng |
12,34 |
- Như vậy khi in 1m2 gạch chi phí dành nước rửa UV là 156 đồng.
- Tổng chi phí bảo dưỡng khi in 1m2 gạch: = 365 + 324 + 156 = 845 đồng.
- Tổng biến phí sản xuất chung khi in 1m2 gạch:
= Chi phí điện năng + Chi phí bảo dưỡng
= 2.171 + 845 = 3.016 đồng.
3.6.3.2 Định phí sản xuất chung
Định phí sản xuất chung gồm hai loại:
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí tiền thuê mặt bằng
Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị hao mòn của tài sản cố định sử dụng cho kinh doanh trong kì.
- Căn cứ vào bảng trích khấu hao tài sản cố định, mức khấu hao hàng tháng của máy là 41.666.667 đồng/tháng, trên căn cứ này tính được chi phí khấu hao tính trên 1m2 gạch theo công thức như sau:
= | Chi phí khấu hao/giờ |
Số m2 gạch in trong 1 giờ |
- Trong đó chi phí khấu hao tính trên 1 giờ được tính như sau:
= | Mức khấu hao hàng tháng |
T x t |
Trong đó:
Mức khấu hao hàng tháng: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ
+ T: 26 ngày làm việc trong tháng.
+ t: 8 giờ làm việc trong ngày.
Ta có:
= | 41.666.667 | = | 200.321 đồng/giờ |
26 x 8 |
= | 200.321 | = | 16.233 đồng/m2 |
12,34 |
Như vậy chi phí khấu hao tài sản cố định khi in 1m2 gạch là 16.233 đồng.





