1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Định mức chi phí của nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung khi in 1m2 gạch bằng công nghệ in UV.
1.4.2 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại cơ sở 2 của Công ty TNHH Inox Phát Thành.
1.4.3 Thời gian nghiên cứu
- Số liệu được sử dụng để phân tích: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2013, 2014 và 2015.
- Số liệu dùng để xây dựng định mức được thu thập qua các thời điểm từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017.
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 06/02/2017 đến 12/05/2017.
1.5 Cấu trúc khoá luận
Để đảm bảo nội dung nghiên cứu của đề tài được khoa học, rõ ràng cũng như làm rõ được vấn đề cần nghiên cứu. Nội dung của đề tài được tóm tắt qua 5 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý luận về xây dựng chi phí định mức
Chương 3: Xây dựng chi phí định mức đối với sản phẩm in UV 1 lớp trên vật liệu gạch.
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, tổ chức và quản lí tốt chi phí.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHI PHÍ ĐỊNH MỨC
2.1 Những vấn đề chung về chi phí định mức
2.1.1 Khái niệm
Chi phí định mức là sự ước lượng chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Chi phí định mức được thiết lập cho từng khoản mục chi phí sản xuất (nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) dựa trên lượng tiêu chuẩn (số giờ công lao động, số lượng nguyên liệu,… cần để sản xuất một đơn vị sản phẩm) và giá tiêu chuẩn của mỗi nhân tố (giá ước tính cho 1kg nguyên liệu, mức lương ước tính cho 1 giờ lao động,…).
2.1.2 Bản chất của chi phí định mức
Không giống như chi phí chung được ấn định trước, chi phí định mức tập trung vào tổng chi phí đơn vị, bao gồm cả ba yếu tố chi phí sản xuất: nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc tính toán chi phí định mức được chi tiết hơn so với chi phí chung được ấn định trước. Trong khi mức chi phí chung được ấn định trước thường tùy thuộc vào việc dự đoán trên những chi phí trong quá khứ, còn chi phí định mức được dựa trên sự ước lượng có cơ sở khoa học, dự đoán nhu cầu, nhân lực đầu vào, nghiên cứu thời gian và hoạt động, loại và chất lượng của nguyên liệu trực tiếp.
2.1.3 Đặc điểm
Định mức chi phí thể hiện và gắn liền với những yếu tố cơ bản sau:
- Đơn vị sản xuất kinh doanh quy ước.
- Những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá theo một chuẩn mực, tiêu chuẩn nhất định.
- Điều kiện sản xuất kinh doanh ở một đơn vị.
2.1.4 Phân loại
Định mức chi phí của một sản phẩm, dịch vụ được xây dựng từ hai yếu tố là định mức về lượng và định mức về giá:
- Định mức lượng (a quantity standard): Phản ánh số lượng các đơn vị đầu vào như vật tư, lao động, máy móc thiết bị… sử dụng để đảm bảo thực hiện một đơn vị sản phẩm, dịch vụ đầu ra.
- Định mức giá (a price standard): Phản ánh mức giá bình quân để đảm bảo có được một đơn vị lượng đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh như mức giá của một đơn vị vật tư, mức giá một đơn vị lao động, mức giá một đơn vị thời gian máy móc thiết bị.
Định mức chi phí = Định mức lượng x Định mức giá
2.1.5 Ý nghĩa
Định mức chi phí có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công việc quản trị doanh nghiệp:
- Thứ nhất, định mức chi phí sẽ là cơ sở để xây dựng dự toán ngân sách hoạt động hằng năm. Vì vậy, định mức cũng sẽ góp phần tích cực và phát huy ý nghĩa của dự toán.
- Ngoài ra, định mức chi phí là cơ sở giúp cho các bộ phận kiểm soát và tiết kiệm chi phí và tạo điều kiện đơn giản hơn trong công tác kế toán chi phí.
- Góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra quyết định hằng ngày như định giá bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng, phân tích khả năng sinh lời.
2.1.6 Lợi ích
- Thực hiện chi phí định mức sẽ phân quyền “xuống cho cơ sở”, do vậy nhiều người phải có trách nhiệm đạt định mức chuẩn trong phạm vi công việc của mình. Khi có nhiều người tham gia sẽ có thể có được những lợi ích như:
+ Nếu chi phí đơn vị được áp dụng rộng rãi và nhiều người cùng theo dõi thực hiện thì có thể xác định biến động cho nhiều khoản mục, từ đó nâng cao hiệu quả quản lí.
+ Việc đặt ra định mức chuẩn sẽ tạo cho công nhân trực tiếp sản xuất mục tiêu cụ thể để phấn đấu và giúp họ luôn có ý thức tiết kiệm chi phí.
2.2 Các loại định mức chi phí
Nếu căn cứ vào khả năng ứng dụng trong hoạt động, định mức chi phí được chia thành 2 loại là định mức lý tưởng và định mức thực hiện.
- Định mức lý tưởng (ideal standards): Là định mức được xây dựng trên điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh hoàn hảo. Điều đó có nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh tối ưu nhất, không cho phép bất kỳ một sự hư hỏng hay gián đoạn nào trong quá trình sản xuất kinh doanh, với sự làm việc liên tục của máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu phải đạt tiêu chuẩn, đòi hỏi trình độ lành nghề tối đa trong suốt quá trình làm việc. Định mức lý tưởng được đưa ra để làm một tiêu chuẩn phấn đấu và là cơ sở xây dựng định mức được thực hiện.
- Định mức thực hiện (practical standards): Là định mức xây dựng dựa trên điều kiện sản xuất kinh doanh trung bình tiên tiến. Điều đó có nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hư hỏng, trì trệ cho phép, máy móc thiết bị hoạt động bình thường và có thể chấp nhận một vài sự cố cho phép, vật tư cũng có thể xảy ra một vài sai sót trong cung ứng, thu mua, chất lượng, trình độ lành nghề và sự cố gắng nhất định của người lao động có thể đạt được định mức này.
2.3 Nguyên tắc xây dựng định mức chi phí
Quá trình xây dựng định mức tiêu chuẩn ở một khía cạnh nào đó là một công việc mang tính chất định tính hơn định lượng. Nó kết hợp giữa suy nghĩ với tài năng chuyên môn của tất cả những người có trách nhiệm với giá và chất lượng sản phẩm. Do đó trước hết phải xem xét một cách nghiêm túc toàn bộ kết quả đã được. Trên cơ sở đó kết hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung và cầu, về kỹ thuật để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp.
2.4 Phương pháp xây dựng định mức chi phí
2.4.1 Phương pháp thống kê kinh nghiệm
Phương pháp này dựa trên cơ sở thống kê số liệu thực tế về tình hình sản xuất kinh doanh ở nhiều nơi. Số liệu này có thể thu thập từ hoạt động của doanh nghiệp hoặc thu thập ở một đơn vị khác. Căn cứ vào số liệu thống kê về số lượng các yếu tố đầu vào bình quân của các kỳ để sản xuất kinh doanh một đơn vị sản phẩm đầu ra, kết hợp các biện pháp quản lí, sử dụng để xây dựng định mức lượng. Căn cứ vào mức giá bình quân thống kê ở những kỳ trước và mức biến động giá, tình hình thị trường, mức tồn kho để xác định mức giá hợp lí.
2.4.2 Phương pháp kĩ thuật
Phương pháp này dựa trên cơ sở trực tiếp phân tích thiết kế kĩ thuật sản xuất kinh doanh sản phẩm, tình hình máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất, hành vi sản xuất, biện pháp quản lí sản xuất,… và mức giá thị trường để xây dựng định mức chi phí. Phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật thường áp dụng để xây dựng định mức cho những sản phẩm mới đưa vào sản xuất kinh doanh. Đây là phương pháp khá phức tạp đòi hỏi người lập định mức phải am hiểu cả về mặt kỹ thuật lẫn kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4.3 Phương pháp điều chỉnh
Xem xét những thay đổi về điều kiện kinh tế, kỹ thuật quản lí trong tương lai để điều chỉnh, bổ sung định mức cho phù hợp.
2.5 Xây dựng các định mức chi phí sản xuất
2.5.1 Định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp
- Định mức được xây dựng riêng biệt theo giá và lượng cho các yếu tố đầu vào. Định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp là sự tổng hợp của định mức giá và lượng của nguyên liệu trực tiếp.
- Định mức lượng cho một đơn vị nguyên liệu trực tiếp phản ánh số lượng nguyên liệu cần thiết để sản xuất một sản phẩm.
- Định mức giá cho một đơn vị nguyên liệu trực tiếp phản ánh mức giá cuối cùng của một đơn vị nguyên liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
Như vậy ta có công thức:
= | Lượng NL định mức cho 1 SP | x | Đơn giá NL định mức |
Có thể bạn quan tâm!
-
Xây dựng chi phí định mức đối với sản phẩm in UV trên vật liệu gạch tại Công ty TNHH Inox Phát Thành - 1 -
Xây dựng chi phí định mức đối với sản phẩm in UV trên vật liệu gạch tại Công ty TNHH Inox Phát Thành - 2 -
Chính Sách, Chế Độ Và Chuẩn Mực Kế Toán Áp Dụng Tại Công Ty -
Biểu Đồ Thể Hiện Tình Hình Doanh Thu - Chi Phí - Lợi Nhuận Của Công Ty Qua 03 Năm 2013-2015 -
Xây Dựng Định Mức Các Chi Phí Nguyên Liệu Trực Tiếp
Xem toàn bộ 76 trang tài liệu này.

2.5.2 Định mức chi phí nhân công trực tiếp
- Định mức chi phí nhân công trực tiếp cũng bao gồm hai yếu tố là định mức lượng thời gian để đảm bảo cho sản xuất một đơn vị sản phẩm đầu ra, định mức giá để đảm bảo cho một đơn vị thời gian.
- Định mức về lượng thời gian: Phản ánh lượng thời gian (giờ, phút) để sản xuất một đơn vị sản phẩm đầu ra. Có thể được xác định bằng 2 cách:
- Cách 1: Phương pháp kỹ thuật chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời gian chuẩn cho từng công việc.
- Cách 2: Phương pháp bấm giờ về lượng thời gian để sản xuất một sản phẩm
- Định mức về giá cho đơn vị thời gian: Phản ánh chi phí nhân công một đơn vị thời gian (giờ, phút)
- Như vậy ta có công thức:
= | Lượng lao động định mức cho 1 SP | x | Đơn giá lao động định mức |
2.5.3 Định mức chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung theo mô hình ứng xử chi phí được chia thành 2 loại: biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung.
2.5.3.1 Định mức biến phí sản xuất chung
- Biến phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lí sản xuất ở phạm vi phân xưởng sản xuất và thường biến động tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động như nguyên liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, nhiên liệu, năng lượng.
- Biến phí sản xuất chung có thể liên quan trực tiếp đến một loại sản phẩm hoặc liên quan gián tiếp đến nhiều loại sản phẩm. Do vậy, tuỳ thuộc vào đặc điểm chi phí sản xuất chung ở từng công ty, tỷ trọng biến phí sản xuất chung trong tổng chi phí sản xuất và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất chung với các loại sản phẩm, có thể sử dụng phương pháp khác nhau để xây dựng định mức biến phí sản xuất chung.
- Nếu biến phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến từng loại sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, thì xây dựng định mức về lượng, định mức giá cho từng yếu tố biến phí sản xuất chung tương tự như xây dựng định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp.
2.5.3.2 Định mức định phí sản xuất chung
- Định phí sản xuất chung thường bao gồm những chi phí liên quan đến phục vụ, tổ chức, quản lí ở phân xưởng tuy nhiên nó thường rất ít hoặc không biến động khi mức độ hoạt động thay đổi như chi phí khấu hao, chi phí thuê mặt bằng.
- Định mức định phí sản xuất chung được xây dựng tương tự như ở phần định mức biến phí sản xuất chung vẫn dựa trên định mức về giá và định mức về lượng. Sở dĩ tách riêng là nhằm giúp cho quá trình phân tích chi phí sản xuất chung sau này.
- Căn cứ vào định mức biến phí sản xuất chung và định mức định phí sản xuất chung tổng hợp thành định mức chi phí sản xuất chung như sau:
= | Biến phí SXC định mức cho 1 SP | + | Định phí SXC định mức cho 1 SP |
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHI PHÍ ĐỊNH MỨC ĐỐI VỚI SẢN PHẨM IN UV TRÊN VẬT LIỆU GẠCH
3.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Inox Phát Thành
3.1.1 Giới thiệu chung về công ty
- Tên đầy đủ của công ty: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Inox Phát Thành
- Địa chỉ trụ sở hoạt động: 218, Đường 3/2, Phường Hưng Lợi, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ
- Mã số thuế: 1800693877
- Ngày đăng kí thuế : 26/02/2008
- Đại diện pháp lý của công ty:
+ Họ và tên : Ông Phạm Ngọc Long
+ Chức danh : Giám đốc
- Điện thoại: 07103. 730 135
- Fax: 07103 739 516
- Hotline: 0901.013.068
- Email: phatthanh.adv@gmail.com
- Logo công ty:


Cơ sở 1 Cơ sở 2
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tiền thân của Công ty TNHH Inox Phát Thành là cửa hàng Inox Phát Thành (năm 2002). Sau đó công ty đổi tên thành Công ty TNHH Phát Thành lúc này ở tên công ty chữ “Inox” vẫn chưa được đưa vào tên của công ty. Cho đến ngày 26/02/2008 Công ty TNHH Phát Thành mới chính thức được đổi tên thành Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Inox Phát Thành.
- Trải qua thời gian dài trong quá trình xây dựng và phát triển hiện tại công ty có 2 cơ sở hoạt động. Mỗi cơ sở chuyên về một lĩnh vực:
+ Cơ sở 1 (trụ sở chính) đặt ở địa chỉ 218, Đường 3/2, Phường Hưng Lợi, Quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ chuyên doanh về thép không gỉ (inox) và phụ kiện inox.
+ Cơ sở 2 được đặt ở địa chỉ 170 Nguyễn Văn Cừ, Phường An Khánh, Quận Ninh Kiều chuyên doanh về vật tư quảng cáo.
- Với phương châm uy tín, chất lượng, hiệu quả, công ty ngày càng nâng cao vị thế và uy tín của mình và từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nhiều tỉnh.
3.1.3 Lĩnh vực hoạt động

- Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, các sản phẩm chủ đạo của công ty gồm:
Vật tư inox Vật tư quảng cáo
- Vật tư inox là sản phẩm truyền thống và chủ đạo hàng đầu của công ty trong 15 năm hoạt động kinh doanh. Vật tư inox hiện nay do cơ sở 1 (trụ sở chính) phụ trách.
+ Các sản phẩm vật tư inox gồm: thanh la inox, inox lắp, inox V, inox ống, inox tấm, inox cuộn và các phụ kiện inox.
+ Gia công các thiết bị máy móc công nghiệp, thủy sản, y tế, thực phẩm.
- Vật tư quảng cáo là sản phẩm mới được đưa vào kinh doanh vào những năm gần đây. Các sản phẩm vật tư quảng cáo gồm: aluminium, foam, mica, keo silicon, acrylic, trần nhôm alcorest, gia công cắt CNC, led và in UV.
3.2 Tổ chức công tác quản lý của công ty
3.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lí





