- Sau khi in xong bước tiếp theo người công nhân cần phải làm đó là xịt bóng lên vật liệu đã in. Xịt bóng giúp vật liệu in được nổi và đẹp hơn ngoài ra xịt bóng còn bảo vệ mực in. Hỗn hợp dùng primer cũng chính là hỗn hợp dùng để xịt bóng và thời gian hoàn thành công việc xịt bóng tương đương với thời gian primer. Sau khi lớp xịt bóng khô, tiến hành đóng gói bàn giao cho khách.
3.6 Xây dựng hệ thống định mức chi phí
Để biết được chi phí định mức khi in 1m2 gạch là bao nhiêu. Trước hết phải xác định được chi phí định mức của các khoản chi phí như nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và sản xuất chung, chi tiết được thể hiện trong các mục 3.6.1 đến 3.6.3.
3.6.1 Xây dựng định mức các chi phí nguyên liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp tham gia vào quá trình in bao gồm ba khoản chi phí sau:
Chi phí mực UV
Chi phí primer
Chí phí đèn chiếu UV
- Từng loại chi phí trong chi phí nguyên liệu trực tiếp có những đặc điểm, cách xây dựng đặc trưng riêng, chi tiết thể hiện rõ từ mục 3.6.1.1 đến 3.6.1.3
3.6.1.1 Chi phí mực UV
a. Đặc điểm
- Mực UV là loại mực gốc dầu không có dung môi, do đó mực không thể tự khô như các loại mực khác, mực chỉ khô khi được sấy bằng tia UV (tử ngoại) thông qua hệ thống sấy sử dụng đèn UV.
- Mực UV in được trên rất nhiều chất liệu khác nhau và có độ bám rất tốt. Mực UV còn có một ưu điểm nổi trội đó là có độ trong suốt hơn các mực gốc khác nên việc muốn làm bóng, mờ hay tạo gồ hạt bề mặt thì đều rất tốt.
- Hộp mực UV có 5 màu cơ bản (xanh, hồng, vàng, đen và trắng). Mỗi màu được chứa trong các túi có van vặn với thể tích là 2.000ml dễ dàng thay thế khi hết mực.
b. Định mức về lượng
- Để biết được chính xác khi in 1m2 gạch cần dùng bao nhiêu lít mực UV đòi hỏi phải quan sát và ghi chép từ hệ thống đo đếm lượng mực resettable counters qua các thời điểm từ đó hệ thống lại các chỉ số đo lường được, tiếp là đem đi so sánh với bảng thông số kĩ thuật được nhà sản xuất cung cấp sau đó tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Kết quả thực tế đo lường được để in được 1m2 gạch cần dùng 0,0184 lít mực UV. So với lý thuyết được nhà sản xuất tính con số này là 0,0170 lít mực chênh lệch 0,0014 lít. Giữa lý thuyết và thực tế luôn có sự chênh lệch với nhau, thực tế khi in luôn có lượng mực hao hụt do in test trong mỗi sản phẩm. Vì vậy, định mức về lượng mực UV được xây dựng dựa trên định mức lý thuyết cộng với lượng mực UV hao hụt do in test so với thực tế là thì định mức về lượng mực UV để in 1m2 gạch là 0,0184 lít mực cho tổng thể năm màu mực.
Bảng 3.2: Định mức lượng mực UV in 1m2 gạch
ĐVT: Lít
Lượng mực UV cần dùng để in 1m2 | Lượng mực UV hao hụt do in test | |
1. Cyan Ink Consumed (Xanh) | 0,005 | 0,0001 |
2. Magenta Ink Consumed (Hồng) | 0,003 | 0,0001 |
3. Yellow Ink Consumed (Vàng) | 0,008 | 0,0001 |
4. Black Ink Consumed (Đen) | 0,002 | 0,0001 |
5. White Ink Consumed (Trắng) | - | - |
Có thể bạn quan tâm!
-
Xây Dựng Chi Phí Định Mức Đối Với Sản Phẩm In Uv 1 Lớp Trên Vật Liệu Gạch. -
Chính Sách, Chế Độ Và Chuẩn Mực Kế Toán Áp Dụng Tại Công Ty -
Biểu Đồ Thể Hiện Tình Hình Doanh Thu - Chi Phí - Lợi Nhuận Của Công Ty Qua 03 Năm 2013-2015 -
Xây Dựng Định Mức Chi Phí Sản Xuất Chung -
Xây dựng chi phí định mức đối với sản phẩm in UV trên vật liệu gạch tại Công ty TNHH Inox Phát Thành - 8 -
Xây dựng chi phí định mức đối với sản phẩm in UV trên vật liệu gạch tại Công ty TNHH Inox Phát Thành - 9
Xem toàn bộ 76 trang tài liệu này.

(Nguồn: Phòng Kĩ Thuật Công ty TNHH Inox Phát Thành)
Vậy, định mức lượng mực UV cho 1m2 gạch như sau:
Lượng mực UV cần dùng để in 1m2 gạch 0,018 lít
Lượng mực UV hao hụt do in test 0,0004 lít
Định mức lượng mực UV cho 1m2 gạch 0,0184 lít
c. Định mức về giá
- Trên thị trường có rất nhiều loại mực UV với giá thành khác nhau nhưng để đảm bảo máy in hoạt động ổn định và tăng độ bền cho máy. Công ty luôn chọn các sản phẩm chính hãng được cung cấp bởi chính nhà sản xuất cùng dòng máy in. Vì vậy, giá thành các sản phẩm mực UV không biến động mạnh.
- Căn cứ để xây dựng định mức giá cho mực UV được theo dõi thông qua sự ghi chép các biến động của giá cả qua các đơn đặt hàng, hợp đồng và công nợ của nhà cung cấp từ đó định ra mức giá mua phù hợp mà khi giá thị trường thay đổi những chi phí này không bị tác động nhiều.
- Sau khi xem xét và phân tích các biến động của giá mực UV nhận thấy giá của 4 màu mực xanh, hồng, vàng, đen luôn bằng giá với nhau và giá mua cao nhất của các màu mực này là 3.000.000 đồng/lít nhưng với tần suất rất thấp chỉ phát sinh từ một đến hai lần đặt hàng vào tháng 5/2016, các khoảng thời gian còn lại và trước đó giá các màu mực này được mua với giá 2.970.000 đồng/lít khoảng chênh lệch giữa các giá trị rơi vào khoảng ± 30.000 đồng/lít. Còn đối với mực trắng thì đây là một loại mực đặc biệt dùng cho máy in UV rất khó thay thế bằng các loại mực thông thường khác vì chất lượng mực không tốt sẽ làm ảnh hưởng đến máy in UV và chất lượng sản phẩm sau khi in, do đó mực trắng luôn được đặt mua tại nhà sản xuất với giá trị cho mỗi lần mua tính đến thời điểm hiện tại thì không biến động vẫn được mua vào với giá 3.300.000 đồng/lít. Khi giá thị trường thay đổi, giá của các loại mục UV có sự biến động nhưng với tỷ lệ rất thấp nằm trong khoảng chấp nhận được. Do vậy, định mức về giá mực UV được xây dựng bằng với định mức giá mua hiện tại đã phát sinh cộng với chi phí liên quan đến quá trình thu mua, ở đây là chi phí vận chuyển gửi trần xe.
- Ngoài ra, định mức giá còn được trừ đi khoản chiết khấu 5% khi mua hàng. Khoản chiết khấu này được nhà cung cấp áp dụng cho những đơn hàng trên
2.000.000 đồng.
Bảng 3.3: Định mức giá mực UV khi in 1m2 gạch
ĐVT: Đồng
Đơn giá | |
1. Cyan Ink Consumed (Xanh) | 2.970.000 |
2. Magenta Ink Consumed (Hồng) | 2.970.000 |
3. Yellow Ink Consumed (Vàng) | 2.970.000 |
4. Black Ink Consumed (Đen) | 2.970.000 |
5. White Ink Consumed (Trắng) | 3.300.000 |
Chi phí vận chuyển (gửi trần xe) | 200.000 |
Chiết khấu (5%) | 148.500 |
(Nguồn: Phòng Kế Toán Công ty TNHH Inox Phát Thành)
Vậy, định mức giá cho 1 lít mực UV như sau:
Giá mua 1 lít mực UV 2.970.000 đồng
Cộng: Chi phí vận chuyển 200.000 đồng
Trừ: Chiết khấu 148.500 đồng
Định mức giá 1 lít mực UV 3.021.500 đồng
- Sau khi xây dựng được các định mức về lượng và giá cho mực UV thì nhà quản lí có thể ước tính và dự báo được chi phí dành cho mực UV khi in 1m2 gạch theo công thức sau:
= | Định mức về lượng mực UV | x | Định mức về giá mực UV | |||
Chi phí mực UV cho 1m2 gạch | = | 0,0184 | x | 3.021.500 | = | 55.596 đồng |
Như vậy để in được 1m2 gạch bằng công nghệ in UV công ty cần dùng
55.596 đồng cho mực UV.
3.6.1.2 Chi phí primer
a. Đặc điểm
- Như được biết ở quy trình in, primer là công việc tiêu tốn khá nhiều thời gian bởi tính chất công việc đòi hỏi phải tỉ mỉ và chi phí dành cho việc primer luôn chiếm tỷ trọng cao so với các loại chi phí còn lại.
- Primer gồm hai giai đoạn đó là xử lí vật liệu trước và sau khi in. Vật liệu được xử lí bằng cách phun trực tiếp hỗn hợp primer lên trên bề mặt vật liệu. Hỗn hợp này được xem như chất trung gian liên kết giữa mực in với vật liệu in, nếu không có lớp primer khi in mực in sẽ không bám lên được bề mặt vật liệu, dễ dàng bong tróc khi va chạm, vận chuyển. Ngoài ra lớp primer còn có tác dụng tăng độ bóng, chống trầy xước cho vật liệu in.
- Tuỳ theo từng loại vật liệu in mà hỗn hợp primer này được pha trộn với các nguyên liệu khác nhau. Nhưng thông thường hỗn hợp chỉ bao gồm hai loại nguyên liệu cơ bản đó là sơn bóng 10 trong 1 và đóng rắn sơn 10 trong 1. Trường hợp một số vật liệu in đặc biệt ví dụ như kính, gỗ hay kim loại… lúc này hỗn hợp cần kết hợp với một số phụ gia khác như xăng thơm và dung môi.
- Trước khi pha trộn hỗn hợp primer nhân viên kĩ thuật cần phải tính được diện tích vật liệu in cần phun xịt. Mục đích tính như vậy nhằm pha trộn nguyên
liệu với liều lượng cho hợp lí tránh tình trạng dư thừa hoặc primer bị thiếu. Nếu thiếu trường hợp này nhân viên chỉ cần pha thêm với tỷ lệ cần dùng, còn ngược lại nếu thừa sẽ làm thất thoát một khoản chi phí cho công ty, vì đặc tính của primer khi đã pha trộn không được để quá 4 giờ nếu không hỗn hợp này sẽ mất tác dụng.
b. Định mức về lượng primer
- Trên nguyên tắc pha trộn hỗn hợp primer luôn được pha trộn với tỷ lệ 1:1, khi pha trộn hai nguyên liệu trên với nhau được hỗn hợp primer có khối lượng 8kg, diện tích phun xịt được 20m2, trên cơ sở đó sẽ tính lượng primer cần dùng để in được 1m2 gạch theo cách tính như sau:
= | Khối lượng hỗn hợp primer | ||
Tổng diện tích phun xịt | |||
Lượng primer cần thiết để in 1m2 gạch | = | 8 | = 0,4 kg |
20 | |||
- Hỗn hợp primer được chứa trong các cốc nhựa đặt trên kệ cao nên thường xảy ra đổ vỡ nên khi pha nhân viên thường pha thêm 0,1 kg primer để bù đắp cho phần hao hụt. Vì công việc primer phải đảm bảo diễn ra liên tục không được gián đoạn nếu ngừng tay để pha thêm khi primer lại bề mặt primer lúc này sẽ bị gồ và không láng mịn sẽ ảnh hưởng đến vật liệu in.
Vậy, định mức lượng primer cho 1m2 gạch như sau: Lượng primer dùng để in 1m2 gạch 0,4 kg
Lượng primer hao hụt 0,1 kg Định mức lượng primer để in 1m2 gạch 0,5 kg
c. Định mức về giá primer
- Nguyên liệu dùng để pha trộn hỗn hợp primer gồm đóng rắn 10 trong 1 và sơn bóng 10 trong 1, các nguyên liệu này rất ít biến động, giá trị cho mỗi lần dao động không vượt quá 10.000 đồng/kg. Vì vậy, định mức về giá primer được xây dựng dựa trên giá mua hiện tại làm mức giá bình quân để tính. Hỗn hợp primer 8kg được mua với giá 1.700.000 đồng, như vậy:
= | 1.700.000 | = | 212.500 đồng |
8 |
- Do nguyên liệu được mua tại địa bàn gửi kèm với xe hàng của công ty nên không phát sinh chi phí vận chuyển.
- Tổng hợp các định mức về lượng và giá của primer xây dựng được sẽ làm căn cứ cho việc dự báo chi phí primer theo cách tính sau:
= | Định mức về lượng primer | x | Định mức về giá primer | |||
Chi phí primer cho 1m2 gạch | = | 0,5 | x | 212.500 | = | 106.250 đồng |
Như vậy để in được 1m2 gạch bằng công nghệ in UV công ty cần dùng
106.250 đồng cho nguyên liệu primer.
3.6.1.3 Chi phí đèn UV
a. Đặc điểm
- Đèn UV hay còn gọi là đèn tia cực tím là loại đèn được cấu tạo tương đồng với bóng đèn huỳnh quang, tuy nhiên sự khác biệt của loại đèn này là tia đi qua đèn là tia cực tím (còn có tên gọi là tia UV).
- Đèn UV là một sự khác biệt rất lớn của máy in UV so với các loại máy in hiện nay. Dưới tác dụng nhiệt của ánh sáng đèn khi các hạt mực vừa được phun ra lập tức được sấy khô ngay không như những máy in hiện nay khi in xong phải mất một khoảng thời gian chờ để mực khô.
- Tuỳ theo từng loại vật liệu in mà năng lực chiếu sáng của đèn được điều chỉnh khác nhau. Máy in được trang bị hai hộp đèn UV, mỗi hộp đèn có một bóng đèn UV được đặt bên trái (left lamp) và bên phải (right lamp) của đầu in.
b. Định mức về lượng đèn UV
- Thời gian phát sáng của đèn UV trong mỗi lần in tưởng chừng như không đo lường được, thế nhưng với công nghệ in UV, định mức lượng đèn này hoàn toàn có thể được đo lường thông qua thống đo đếm UV Bulb Life Counters. Với hệ thống này nhà quản lí có thể biết được khi in 1m2 gạch cần dùng bao nhiêu lượng đèn để làm khô mực.
- Thông qua sự theo dõi và ghi nhận được từ hệ thống đo đếm thì tổng thời gian để đèn phát sáng khi in 1m2 gạch được ghi nhận cụ thể trong bảng định mức về lượng đèn và đó cũng chính là căn cứ để đưa ra định mức chung cho lượng đèn UV.
Bảng 3.4: Định mức về lượng đèn UV
ĐVT: Giờ
Lượng đèn UV dùng để in | |||
Trước khi in | Sau khi in | Số giờ thực hiện | |
UV Bulb Life -Left lamp | 619,307 | 619,794 | 0,487 |
UV Bulb Life – Right lamp | 619,458 | 619,946 | 0,488 |
Lượng đèn UV dùng để in 1m2 gạch | 0,975 | ||
Hệ thống đèn | Lượng đèn UV tiêu hao do in test | ||
Trước khi in | Sau khi in | Số giờ thực hiện | |
UV Bulb Life -Left lamp | 619,305 | 619,307 | 0,002 |
UV Bulb Life – Right lamp | 619,455 | 619,458 | 0,003 |
Lượng đèn UV hao hụt do in test | 0,005 | ||
(Nguồn: Phòng Kĩ Thuật Công ty TNHH Inox Phát Thành)
Vậy, định mức lượng đèn UV cho 1m2 gạch như sau:
Lượng đèn UV dùng để in 1m2 gạch 0,975 giờ
Lượng đèn UV tiêu hao do in test 0,005 giờ Định mức lượng đèn UV để in 1m2 gạch 0,98 giờ
c. Định mức về giá đèn UV
- Đèn UV là một nguyên liệu đặc biệt, năng lượng chiếu sáng của đèn tham gia trực tiếp vào quá trình in. Mực sẽ không được sấy khô nếu như không có hệ thống đèn UV. Định mức về giá đèn được xây dựng dựa trên các thông số kĩ thuật kết hợp với các chứng từ kế toán. Theo các thông số kĩ thuật từ nhà cung cấp thì đèn UV có tuổi thọ lên đến 600 giờ và giá của một cặp đèn UV như thế 14.750.000 đồng và để biết được định mức về giá của 1 giờ đèn UV là bao nhiêu ta xây dựng theo công thức sau:
= | Giá trị của 1 cặp đèn UV | |||
Tuổi thọ đèn UV | ||||
Giá mua đèn UV/giờ | = | 14.750.000 | = | 24.583 đồng/giờ |
600 | ||||
- Căn cứ trên các định mức lượng và giá đèn UV xây dựng được, nhà quản lí có thể biết được khi in 1m2 gạch thì chi phí dành cho nguyên liệu này là bao nhiêu theo cách tính sau:
= | Định mức về lượng đèn UV | x | Định mức về giá đèn UV |
Chi phí đèn UV cho 1m2 gạch | = | 0,98 | x | 24.583 | = | 24.091 đồng |
- Như vậy chi phí dành cho nguyên liệu đèn UV khi in 1m2 gạch là 24.091 đồng.
- Sau khi xây dựng được định mức chi phí cho từng loại nguyên liệu trong chi phí nguyên liệu trực tiếp, đề tài tiến hành lập bảng tổng hợp định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp cần dùng để in 1m2 gạch.
Bảng 3.5: Định mức nguyên liệu trực tiếp khi in 1m2 gạch
ĐVT: Đồng
Định mức lượng | Định mức Giá | Giá trị | |
1. Mực UV | 0,0184 lít | 3.021.500 đ/lít | 55.596 |
2. Primer | 0,5 kg | 212.500 đ/kg | 106.250 |
3. Đèn UV | 0,98 giờ | 24.583 đ/giờ | 24.091 |
Tổng chi phí nguyên liệu trực tiếp định mức cho 1m2 gạch | 185.937 | ||
3.6.2 Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp
3.6.2.1 Định mức về lượng thời gian
- Để biết được chính xác định mức về lượng thời gian cho phép để in 1m2 gạch là bao nhiêu. Ta tiến hành chia công việc thành nhiều công đoạn như thời gian lau chùi máy, thời gian dành cho nhu cầu cá nhân, thời gian thực hiện công việc sau đó kết hợp với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định ra thời gian chuẩn cho từng công việc. Sau đó kiểm tra lại bằng phương pháp bấm giờ, bấm giờ các thao tác của nhân viên ở từng công đoạn để thu thập số liệu phục vụ cho việc xây dựng định mức.
- Căn cứ để xây dựng định mức thời gian lao động cần thiết còn phụ thuộc vào tình hình máy móc và tay nghề của người lao động ở từng công đoạn. Định mức về lượng thời gian dưới đây được xây dựng trong tình trạng máy móc hoạt động ổn định, trình độ tay nghề của nhân viên thuộc vào tầm trung.






