Tiền thuê mặt bằng
- Tiền thuê mặt bằng đây là khoản chi cố định hàng tháng không phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều hay ít và cũng không phụ thuộc vào số ngày thực tế làm việc là bao nhiêu ngày. Chi phí tiền thuê mặt bằng được tính cho tất cả các ngày trong tháng không trừ các ngày nghỉ với toàn lượng thời gian của một ngày.
- Trung bình tiền thuê mặt bằng mỗi tháng công ty phải trả là 10.000.000 đồng, trên căn cứ này tính được chi phí tiền thuê mặt bằng khi in 1m2 gạch theo công thức như sau:
= | Chi phí tiền thuê mặt bằng/giờ |
Số m2 gạch in trong 1 giờ |
Có thể bạn quan tâm!
-
Biểu Đồ Thể Hiện Tình Hình Doanh Thu - Chi Phí - Lợi Nhuận Của Công Ty Qua 03 Năm 2013-2015 -
Xây Dựng Định Mức Các Chi Phí Nguyên Liệu Trực Tiếp -
Xây Dựng Định Mức Chi Phí Sản Xuất Chung -
Xây dựng chi phí định mức đối với sản phẩm in UV trên vật liệu gạch tại Công ty TNHH Inox Phát Thành - 9
Xem toàn bộ 76 trang tài liệu này.

- Trong đó chi phí tiền thuê mặt bằng trong 1 giờ được tính như sau:
= | Chi phí tiền thuê mặt bằng/tháng |
30 x 24 |
Trong đó:
+ Chi phí tiền thuê mặt bằng/tháng: là số tiền công ty phải trả hàng tháng cho việc thuê mặt bằng kinh doanh.
+ 30: là tổng số ngày trong một tháng.
+ 24: là tổng số giờ trong một ngày.
Chi phí tiền thuê mặt bằng/giờ | = | 10.000.000 | = | 13.889 đồng |
30 x 24 | ||||
Chi phí tiền thuê mặt bằng/m2 | = | 13.889 | = | 1.126 đồng |
12,34 |
Ta có:
- Như vậy chi phí tiền thuê mặt bằng phải trả khi in 1m2 gạch là 1.126 đồng.
- Tổng định phí sản xuất chung khi in 1m2 gạch:
= Chi phí khấu hao + Chi phí tiền thuê mặt bằng
= 16.233 + 1.126 = 17.359 đồng
- Tổng chi phí sản xuất chung khi in 1m2 gạch:
= Biến phí sản xuất chung + Định phí sản xuất chung
= 3.016 +17.359 = 20.375 đồng
3.7 Tổng hợp các định mức chi phí sản xuất
Sau khi xây dựng các định mức tiêu chuẩn cho từng loại chi phí, ta lập bảng tổng hợp các định mức chi phí. Số liệu tổng hợp được là chi phí định mức khi in 1m2 gạch bằng công nghệ in UV .
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp định mức chi phí khi in 1m2 gạch
Khoản mục
Số lượng
Đơn giá Chi phí định mức Tỷ trọng
(%)
Chi phí định mức khi in 1m2 gạch
278.517
ĐVT: Đồng
185.937 | 66,76 | |||
- Mực UV | 0,0184 lít | 3.021.500 | 55.596 | 29,9 |
- Primer | 0,5 kg | 212.500 | 106.250 | 57,14 |
- Đèn UV | 0,98 giờ | 24.583 | 24.091 | 12,96 |
2. Nhân công trực tiếp | 2,98 giờ | 24.230 | 72.205 | 25,92 |
3. Sản xuất chung | 20.375 | 7,32 |
- Như vậy chi phí định mức khi in 1m2 gạch bằng công nghệ in UV là 278.517 đồng.
- Với định mức chi phí này giúp nhà quản lí tập trung vào các chi phí chiếm tỷ trọng lớn thay vì tập trung vào tất cả các yếu tố. Ở đây có thể thấy chi phí nguyên liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất (66,76%). Trong chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí primer là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất (57,14%) vì lí do primer là một yếu tố có tính chất quyết định đến sản phẩm in. Việc primer hiện tại của nhân viên chưa thật sự mang lại hiệu quả và tiêu tốn khá nhiều chi phí của công ty vì không gian phun xịt primer có rất nhiều bụi do được bố trí gần với kho hàng, xe tải thường xuyên lui vào nên mất rất nhiều thời gian xử lí bề mặt vật liệu để vật liệu không bị bám bụi. Ngoài ra ở giai đoạn primer phải mất một khoảng thời gian chờ rất lâu để làm khô bề mặt primer, thời gian tối thiểu là 24 giờ và tối đa lên đến 48 giờ. Kế đến là chi phí nhân công trực tiếp sản xuất chiếm 25,92% và cuối cùng là chi phí sản xuất chung chiếm 7,32% trong tổng định mức chi phí. Qua các định mức này nhà quản lí có thể biết được từng loại chi phí tiêu thụ là hợp lí hay không, từ đó tìm ra nguyên nhân và tìm cách khắc phục.
3.8 Ý nghĩa của việc xây dựng chi phí định mức
- Để chứng minh định mức chi phí xây dựng được là phù hợp và có ý nghĩa với công ty, đề tài tiến hành kiểm chứng lại kết quả thông qua tỷ suất sinh lời thực tế. Để biết được tỷ suất sinh lời thực tế của đề tài nghiên cứu là bao nhiêu thì đề
tài tiến hành xác định thêm những khoản chi phí còn lại như chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp của 1m2 gạch.
- Doanh thu bình quân tháng của gạch = 12.000.000 đồng.
- Tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp trên doanh thu tại công ty lần lượt là 1,5% và 0,5%.
Chi phí bán hàng gạch = Tỷ lệ chi phí bán hàng x Doanh thu bình quân tháng của gạch
Chi phí bán hàng gạch = 1,5% x 12.000.000= 180.000 đồng
= | Doanh thu bình quân tháng của gạch | ||||
Đơn giá bán của gạch | |||||
Số m2 gạch in bình quân tháng | = | 12.000.000 | = 30 m2 | ||
400.000 | |||||
Chi phí bán hàng gạch/m2 | = | Chi phí bán hàng gạch | |||
Số m2 gạch in bình quân tháng | |||||
Chi phí bán hàng gạch/m2 | = | 180.000 | = 6.000 đồng | ||
30 | |||||
Chi phí QLDN gạch | = | Tỷ lệ chi phí QLDN x DT bình quân tháng của gạch | |||
Chi phí QLDN gạch | = | 0,5% x 12.000.000 = 60.000 đồng | |||
Chi phí QLDN gạch/m2 | = | Chi phí QLDN gạch | |||
Số m2 gạch in bình quân tháng | |||||
Chi phí QLDN gạch/m2 | = | 60.000 | = 2.000 đồng | ||
30 | |||||
- Như vậy tổng chi phí của 1m2 gạch bằng:
= Chi phí định mức + Chi phí bán hàng gạch/m2 + Chi phí QLDN gạch/m2
= 278.517 + 6.000 + 2.000 = 286.517 đồng.
- Từ tổng chi phí của 1m2 gạch đề tài có thể tính được lợi nhuận thu về khi in 1m2 gạch là bao nhiêu theo cách tính như sau:
Lợi nhuận khi in 1m2 gạch = Giá bán của 1m2 gạch – Tổng chi phí 1m2 gạch Lợi nhuận khi in 1m2 gạch = 400.000 – 286.517 = 113.483 đồng
- Để kiểm chứng chi phí định mức xây dựng được là phù hợp với tình hình thực tế tại công ty, đề tài căn cứ vào tỷ suất sinh lời thực tế làm căn cứ so sánh.
= | Lợi nhuận khi in 1m2 gạch | x 100% | ||
Giá bán của 1m2 gạch | ||||
Tỷ suất sinh lời thực tế | = | 113.483 | x 100% = 28,37% | |
400.000 | ||||
- Như vậy theo như kết quả đề tài nghiên cứu tỷ suất sinh lời thực tế là 28,37%. Tỷ suất sinh lời thực tế cao hơn so với tỷ suất sinh lời kỳ vọng công ty mong muốn đạt được là 25%. Điều này chứng tỏ hệ thống định mức chi phí đề tài xây dựng là phù hợp và định mức chi phí này có thể đáp ứng được mong muốn của công ty.
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT, TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÍ TỐT CHI PHÍ
Việc xây dựng định mức và đưa ra những giải pháp thiết thực phù hợp với thực tiễn sẽ là các thông tin hữu ích giúp công ty phản ánh về bản chất bên trong, mức độ chính xác của các báo cáo vì thế cũng được tăng lên. Bên cạnh đó công ty có thêm cơ sở khoa học để đo lường và quản lí tốt các chi phí cũng như có thể xây dựng chiến lược, định giá cho các kỳ sản xuất tiếp theo.
Việc phân tích và xây dựng định mức và đưa ra những giải pháp thiết thực phù hợp với thực tiễn sẽ là các thông tin hữu ích giúp công ty phản ánh hết về bản chất bên trong, mức độ chính xác của các báo cáo vì thế cũng được tăng lên. Bên cạnh đó công ty có thêm cơ sở khoa học để đo lường và quản lí tốt các chi phí cũng như có thể xây dựng chiến lược, định giá cho các kỳ sản xuất tiếp theo.
4.1 Giải pháp về chi phí nguyên liệu trực tiếp
- Tồn tại 1: Công nghệ in UV là một công nghệ in mới, chưa được phổ biến trên thị trường cụ thể ở là khu vực miền Tây do đó nguồn nguyên liệu đầu vào để phục vụ cho quá trình in không có sẵn trên địa bàn mà phải thông qua các nhà cung cấp ở TP.Hồ Chí Minh. Việc phải mua nguyên liệu ở xa dẫn đến phải mất một khoảng thời gian chờ để vận chuyển nguyên liệu về, từ đó có thể dẫn đến chậm trễ trong tiến độ làm việc không hoàn thành sản phẩm in đúng hạn để bàn giao.
- Giải pháp 1: Để đảm bảo tiến độ và không làm gián đoạn công việc, phòng kĩ thuật có nhiệm vụ phải theo dõi số lượng nguyên liệu và lập kế hoạch đề nghị trình cấp trên mua nguyên liệu, khi lượng nguyên liệu còn lại không đủ dùng hay chuẩn bị cho những đơn hàng tiếp theo.
- Tồn tại 2: Chi phí nguyên liệu đầu vào chiếm tỷ trọng cao (66,76%) trên giá vốn, nguyên liệu chủ yếu được cung cấp từ một nhà sản xuất chưa tìm kiếm được nguồn liệu đầu vào khác.
- Giải pháp 2: Hiện tại máy in còn trong giai đoạn bảo hành nên tất cả nguyên liệu máy sử dụng được cung cấp bởi chính nhà sản xuất. Tuy nhiên sau thời gian bảo hành công ty có thể tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ khác thay thế cho một số nguyên liệu như đóng rắn và sơn bóng.
- Ngoài những nguyên liệu chính thì các phụ liệu khác như xăng thơm loại thường có thể thay thế bằng Xăng Nhật 515, nguyên liệu này vừa rẻ vừa có thể làm đẹp bề mặt sản phẩm, tạo bề mặt sản phẩm luôn mới và láng mịn, không tạo nấm mốc cho bề mặt sản phẩm.
- Tồn tại 3: Phòng primer được bố trí gần với kho hàng và các phương tiện vận tải thường xuyên lui vào trong kho nên không gian xung quanh có rất nhiều bụi, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến thời gian primer vì bụi bám liên tục nhân viên phải thao tác lại rất nhiều lần cho một vật liệu.
- Giải pháp 3: Phòng primer cần được bố trí lại ở một vị trí khác cách xa kho hàng hoặc sử dụng các tấm che chắn tránh tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá và phương tiện vận tải trong kho. Để đảm bảo môi trường làm việc luôn thông thoáng tạo điều điều kiện thuận lợi cho việc primer.
- Tồn tại 4: Sau khi đã hoàn tất khâu in, sản phẩm không được bàn giao ngay cho khách mà phải mất một khoảng thời gian chờ khá lâu từ một đến hai ngày để lớp xịt bóng và primer khô hoàn toàn, chính đều này đôi khi làm cho một số khách hàng không hài lòng ảnh hưởng đến việc hợp tác dài lâu của hai bên.
- Giải pháp 4: Do thời gian primer và xịt bóng chiếm tỷ trọng cao vì vậy cần sắp xếp thời gian giao hàng hợp lí, có kế hoạch rõ ràng cụ thể cho từng đơn hàng tránh tình trạng phỏng đoán thời gian giao hàng.
- Tồn tại 5: In UV khác với in ấn thông thường là mực không thể tự khô sau khi in mà phải thông qua hệ thống sấy bằng đèn UV. Do dùng đèn UV để làm khô mực nên các vật liệu mềm và mỏng như giấy rất dễ bị biến dạng, ố vàng và làm mất độ bóng của giấy vì nhiệt độ từ đèn toả ra quá cao.
- Giải pháp 5: Trường hợp này nhân viên kĩ thuật cần chú trọng đến hai khâu:
+ Thứ nhất trong khâu tư vấn, khuyến khích khách hàng nên chọn các loại giấy có độ cứng và độ dày cao.
+ Thứ hai khi in nhân viên phải chọn mức chiếu sáng đèn thích hợp với từng loại vật liệu tránh tình trạng để chế độ đèn mặc định của các vật liệu khác áp dụng cho vật liệu giấy. Năng lượng sấy khô đèn có bốn mức 5,7,9 và 11. Khi in trên vật liệu giấy phải chọn mức đèn 5, mức đèn thấp nhất để giảm bớt độ nóng của đèn ảnh hưởng đến vật liệu.
- Tồn tại 6: Ở giai đoạn xử lí file xét về độ tương thích màu sắc trong file gốc so với file đã xử lí vẫn còn chênh lệch khá nhiều.
- Giải pháp 6: Để đảm bảo độ tương thích giữa file xử lí và file gốc. Trước khi in nhân viên cần kiểm tra độ màu của file xử lí bằng cách cho in trên mẫu test trước từ một đến hai lần nếu tương thích sẽ tiến hành in. Ngược lại độ tương thích kém nhân viên thiết kế phải điều chỉnh tăng độ màu của file xử lí lên so với file gốc, việc điều chỉnh tăng độ màu cũng như thời gian xử lí file nhanh hay chậm phụ
thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và trình độ của thiết kế viên vì vậy yêu cầu nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên nên được chú trọng.
4.2 Giải pháp về chi phí nhân công trực tiếp
* Ưu điểm
Công ty đã có những hành động thiết thực để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của nhân viên như ăn, mặc, đi lại. Cụ thể ở đây trong chế độ ăn công ty đã xây dựng thực đơn ăn trưa hằng ngày phục vụ tập thể nhân viên, với chế độ ăn này giúp nhân viên đảm bảo nguồn năng lượng hoạt động trong ngày.
- Bên cạnh đó công ty còn đổi mới giờ làm việc. Công việc bắt đầu vào lúc 8 giờ và kết thúc vào 16 giờ 30 phút cùng ngày, nghĩ ngơi tại công ty. Chế độ làm việc được xây dựng phù hợp với tình hình thực tế. Thứ nhất vì công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại do đó lượng khách vào ra liên tục với chế độ làm việc này giúp công ty luôn đảm bảo được lượng nhân viên có mặt tại chỗ. Thứ hai tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên di chuyển.
- Ngoài ra công ty còn có chế độ đãi ngộ rất tốt: định kì khen thưởng cho nhân viên xuất sắc hoàn thành tốt nhiệm vụ, hỗ trợ nhân viên khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
* Tồn tại và giải pháp
- Tồn tại 1: Đội ngũ nhân viên làm việc lâu dài không ổn định điều này làm cho công ty bị động về nguồn nhân lực. Ở các công đoạn quan trọng hiện tại chỉ có một nhân viên.
- Giải pháp 1: Phòng kinh doanh cần đưa ra các kế hoạch cụ thể trong những tháng sản xuất cao điểm đặc biệt là các tháng cuối năm để tránh bị động về nguồn nhân lực do công nhân ít, công việc nhiều phải tăng ca dẫn đến sự mệt mỏi, hiệu suất làm việc thấp. Ở các công đoạn quan trọng như thiết kế file và primer cần ít nhất hai nhân viên lành nghề để có thể luân phiên thay thế nhau khi một trong hai vắng mặt.
- Tồn tại 2: Đây là công nghệ mới cần nhiều thời gian nghiên cứu để hoàn thiện. Công việc đôi khi cần phải tư duy và tính toán để xử lí các độ khó của vật liệu và độ khó của file ảnh cũng như lựa chọn cách in cho phù hợp, trong khi đó nguồn nhân lực hiện tại của công ty chưa phát huy được đều đó, những đơn đặt hàng có độ khó cao phải mất rất nhiều thời gian để nghiên cứu và xử lí.
- Giải pháp 2: Nâng cao tay nghề trình độ chuyên môn cho nhân viên phòng kĩ thuật qua các khóa đào tạo ngắn hạn. Cụ thể đối với nhân viên thiết kế nên tham gia các khóa học photoshop, corel draw và al. Nhân viên phụ trách in cần trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ các đoàn bảo hành của nhà sản xuất mỗi khi xuống làm việc do đây là công nghệ mới chưa được phổ biến nên rất khó để học hỏi kinh nghiệm từ các công ty bạn.
- Tồn tại 3: Sắp xếp công việc chưa hợp lí giữa các bộ phận cụ thể như khách hàng chủ yếu làm việc với phòng kĩ thuật ngoài tư vấn cho khách về hình thức trình bày, lựa chọn loại in thì giá thành vẫn là yếu tố được khách hàng quan tâm và luôn đề cập đến, thế nhưng ở đây phòng kĩ thuật không được giao nhiệm vụ báo giá. Điều này gây khó khăn cho nhân viên kĩ thuật trong quá trình tư vấn cũng như làm mất nhiều thời gian của khách.
- Một mặt còn tồn tại nữa là khi mail từ khách gửi đến, kế toán là bộ phận tiếp nhận nhưng không phản hồi mail mà thông báo cho phòng kĩ thuật và yêu cầu bộ phận này phản hồi.
- Giải pháp 3: Bố trí sắp xếp công việc hợp lí, phân chia trách nhiệm rõ ràng phù hợp với tình hình thực tế, hạn chế sự kiêm nhiệm trong công việc của một bộ phận. Ở đây nhiệm vụ báo giá cho khách nên được giao cho phòng kĩ thuật sau đó phòng kế toán kiểm tra lại thay vì chỉ có phòng kế toán như hiện tại. Vì như thế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra đối chiếu và có một thêm một bộ phận sẽ kiểm tra lại giá trị hợp lí của đơn hàng trước khi khách hàng thanh toán và hạn chế được sự gian lận trong công tác báo giá.
- Việc phản hồi mail cho khách, phòng kĩ thuật nên là bộ phận trực tiếp tiếp nhận và trả lời thay vì phải thông qua trung gian là phòng kế toán. Điều này giúp công ty kiểm soát được tất cả mail gửi đến tránh tình trạng mail quá nhiều kế toán không kiểm soát được làm trôi mail hay nói cách khác làm mất các đơn hàng của công ty. Việc phân chia công việc rõ ràng giúp công ty xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận.
- Tồn tại 4: Do giá thành của các sản phẩm từ công nghệ in UV rất cao, nếu sản phẩm in bị hỏng xác định nguyên nhân đến từ thao tác của kĩ thuật in thì nhân viên kĩ thuật phải bồi thường phần thiệt hại đó cho công ty, nên hầu hết các nhân viên kĩ thuật luôn cảm thấy bị áp lực và căng thẳng khi làm.
- Giải pháp 4: Căng thẳng và áp lực là các trạng thái hầu hết nhân viên đều gặp phải khi làm việc. Để giải toả căng thẳng và duy trì tâm lí thoải mái, tinh thần lạc quan trước hết nhân viên cần phải nâng cao kĩ năng giải quyết công việc. Vì có




