xây dựng chương trình đào tạo cán bộ phục vụ trong lĩnh vực GDMN, đào tạo GVMN theo hướng chuẩn hóa; là cơ sở của việc xác định chức danh, phân loại ngạch/bậc trong chế độ chính sách đối với GVMN.
b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
* Phân tích đặc thù hoạt động nghề nghiệp của GVMN khu vực miền Trung
Do đặc thù lao động của người GVMN là CS,GD trẻ từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi, nên tay nghề của họ có liên quan nhiều đến kỹ năng CS sức khoẻ, bảo vệ an toàn trẻ, kỹ năng nuôi dưỡng và chế độ dinh dưỡng đối với trẻ ở từng lứa tuổi khác nhau. Mặt khác, GD trẻ MN mang tính toàn diện đòi hỏi người GV phải có những hiểu biết nhất định về sự phát triển trẻ MN, phương pháp CS,GD trẻ…Chính vì vậy, CNN GVMN có liên quan đến chuẩn năng lực đối với người GV nói chung và những năng lực riêng và khác biệt đối với GVMN.
Đặc thù hoạt động nghề nghiệp của GVMN khu vực miền Trung chịu ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, đặc điểm kinh tế vùng). Với đặc điểm vùng đòi hỏi cao về kỹ năng, tính cách của người GVMN miền Trung: (i)Tính đa dạng: Trước hết là người hấp dẫn, vui tươi, có sự đa dạng và linh hoạt, luôn tự hào với việc mình làm trong lĩnh vực MN; (ii) Có khả năng gây ảnh hưởng tốt đến sự phát triển trẻ em, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số; (iii) Có khả năng tạo được sự ủng hộ. Khơi gợi được sự tích cực của trẻ tham gia vào các hoạt động trong lớp; kêu gọi/ lôi cuốn được sự ủng hộ của các bậc phụ huynh, huy động trẻ ra lớp, đặc biệt là trẻ vùng khó khăn. (v) Có khả năng thiết kế và tổ chức các hoạt động phù hợp với trẻ em ở khu vực miền Trung; (vi) Biết chấp nhận, thấu hiểu và không phán xét. Chấp nhận các giá trị, sự đa dạng về văn hoá trong khu vực; (vii) Có kỹ năng quan sát tốt. Đây là kỹ năng rất cần thiết để có thể hiểu được sự phát triển cũng như cách học của trẻ, từ đó, có thể đưa ra được cách tiếp cận trong GD trẻ một cách phù hợp nhất; (viii) Có khả năng tạo ra sự tiếp nối. GVMN cần có khả năng tạo ra sự tiếp nối cho trẻ từ nền GD gia đình với GD nhà trường, nền tảng GDMN với GD tiểu học sau này; kết nối GD nhà trường với XH, với môi trường sống. Cần tạo ra sự bổ sung chứ không phải là sự lặp lại hay sự thay thế những kiến
thức sẵn có từ trước ở trẻ em; (ix) Có kiến thức, kỹ năng và thói quen lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động GD trẻ và đánh giá.
* Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ GVMN khu vực miền Trung so với yêu cầu của CNN GVMN theo địa phương, cơ sở GDMN, cụ thể
Định hướng đổi mới của GDMN trong giai đoạn hiện nay được thể hiện qua đổi mới mục tiêu giáo dục, nội dung chương trình GD, hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng “Lấy trẻ làm trung tâm” hay “GD hướng vào trẻ”. Những yêu cầu đổi mới GDMN nói trên đặt ra yêu cầu đổi mới đội ngũ GVMN khu vực miền Trung cả về số lượng và chất lượng đội ngũ.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Hoạt Động Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Khu Vực Miền Trung Theo Chuẩn Nghề Nghiệp
- Thực Trạng Xây Dựng Môi Trường, Điều Kiện Hỗ Trợ Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Ở Khu Vực Miền Trung Theo Cnn
- Nguyên Nhân Của Thực Trạng Quản Lí Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Khu Vực Miền Trung Theo Chuẩn Nghề Nghiệp
- Tổ Chức Sử Dụng Hợp Lý Và Hiệu Quả Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Khu Vực Miền Trung Hiện Có Theo Chuẩn Nghề Nghiệp
- Tổ Chức Hoạt Động Bồi Dưỡng Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Theo Chuẩn Nghề Nghiệp
- Đảm Bảo Điều Kiện, Môi Trường Hoạt Động Của Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Theo Chuẩn Nghề Nghiệp
Xem toàn bộ 281 trang tài liệu này.
Thực tiễn cho thấy, số lượng GVMN phát triển nhanh hàng năm đã chứng tỏ nhu cầu xã hội ngày càng tăng đối với GDMN. Đây chính là nhu cầu được cho con đi học ở trường/ lớp MN, niềm tin của xã hội đối với GV và nhà trường MN ngày càng tăng. Bên cạnh đó mục tiêu chuẩn hóa trình độ GVMN được đẩy mạnh. Tuy vậy, tỷ lệ GVMN trong biên chế còn thấp, số lượng GVMN ở ngoài biên chế cao, nên chất lượng tay nghề, môi trường và cơ sở làm việc thấp, điều kiện học tập nâng cao trình độ còn hạn chế. Cuộc sống của GVMN nhiều khó khăn do lương thấp, thời gian làm việc ở trường kéo dài. Ở những thị xã, thành phố, trường điểm thường có số lượng trẻ trong một lớp đông, ngược lại, ở những vùng nông thôn, vùng xa có số lượng trẻ trong một lớp vừa phải phù hợp với diện tích lớp và tỷ lệ giữa GV/số lượng trẻ trong lớp. Do biên chế GVMN không đảm bảo định biên theo Thông tư 06/TT-BGD&ĐT nên số lượng GV được tham gia các hoạt động đánh giá ngoài hầu như không được thực hiện tại miền Trung.
Kết quả đánh giá theo CNN của GVMN khu vực miền Trung theo Thông tư 28/TT-BGDĐT cho thấy, tỉ lệ giáo viên đạt mức tốt thấp. Thực trạng đội ngũ GVMN khu vực miền Trung đặt ra các vấn đề cần giải quyết về yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN theo CNN. Muốn vậy, cần phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các yêu cầu về CNN GVMN phù hợp với đặc thù đội ngũ GVMN khu vực miền Trung; có những biện pháp bồi dưỡng GVMN theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của CNN phù hợp với thực trạng đội ngũ GVMN khu vực miền Trung.
* Xác định biện pháp bồi dưỡng GV theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của CNN phù hợp thực trạng địa phương và cơ sở GDMN, cụ thể:
Để xác định biện pháp bồi dưỡng GV theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của CNN phù hợp thực trạng địa phương và cơ sở GDMN cụ thể, hiệu trưởng có thể thông qua các buổi họp, các buổi thảo luận trao đổi trực tiếp với GV về thực trạng chất lượng đội ngũ GV hiện tại của trường và mục tiêu nâng cao chất lượng GV trong thời gian tới. Hiệu trưởng cùng với GV bàn các biện pháp để nâng cao chất lượng và ghi nhận lại các ý kiến đóng góp của GV. Thông qua các buổi trao đổi như vậy, GV sẽ nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của mình và có ý thức hơn trong việc tự học, tự bồi dưỡng bản thân, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ. Hiệu trưởng cần tổ chức các phong trào tự học, tự rèn, tạo không khí thi đua học tập và rèn luyện trong đội ngũ để kích thích tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng với yêu cầu của CNN ở những mức độ cao.
Nâng cao ý thức tự rèn luyện, tự phấn đấu và trách nhiệm với nghề, với trẻ của giáo viên, hiệu trưởng cần tổ chức các buổi sinh hoạt về tư tưởng, trao đổi về nhiệm vụ, quyền hạn của người GVMN mà Điều lệ trường MN qui định, những hành vi GV không được làm, những qui định về xử lí kỷ luật nếu GV vi phạm. Hiệu trưởng có thể nêu ra những trường hợp vi phạm ở các trường khác và hậu quả để lại trên trẻ để nhắc nhở đội ngũ GV ý thức hơn về vai trò, trách nhiệm của mình, biết tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hết lòng yêu thương trẻ, đối xử công bằng với trẻ.
Hiệu trưởng cần tạo cơ hội cho GVMN tự BD trong quá trình CS,GD trẻ và lấy đó làm thước đo để đánh giá sự cố gắng của đội ngũ GVMN. Hiệu trưởng cần tin tưởng vào đội ngũ GV của mình, trao quyền cho GV chủ động trong công việc, tạo cơ hội cho GV chứng minh vai trò của mình với xã hội, với phụ huynh thông qua các buổi họp phụ huynh học sinh, các buổi hội thảo nuôi con khoẻ dạy con ngoan hay các ngày hội, ngày lễ được tổ chức trong trường MN.
* Tuyên truyền, phổ biến các yêu cầu về Chuẩn nghề nghiệp GVMN phù hợp với đặc thù đội ngũ GVMN miền Trung
Các cấp quản lí và GVMN cần nắm vững nội dung CNN để làm cơ sở pháp lý định hướng hoạt động quản lí đội ngũ GVMN và tự bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp GV theo CNN. Vì vậy các cấp quản lí cần tuyên truyền về tầm quan trọng của ĐN GVMN thông qua các buổi họp, các buổi sinh hoạt chuyên môn, qua dự giờ thăm lớp…Tuyên truyền, phân tích để đội ngũ GV nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của mình trong hoạt động CS,GD và GD trẻ.
Hiệu trưởng, tổ nhóm chuyên môn phổ biến các yêu cầu của CNN GVMN bằng các văn bản, tài liệu về CNN, tổ chức nghiên cứu nội dung CNN, trao đổi về các minh chứng khi đánh giá theo CNN, tổ chức buổi họp để triển khai kế hoạch đánh giá GV theo chuẩn, phân tích nội dung các yêu cầu, lưu ý những yêu cầu mà hiện nay đội ngũ GV của trường còn hạn chế, yếu kém, hướng dẫn quy trình đánh giá, cách ghi nhận xét vào mẫu đánh giá…
* Vận dụng CNN trong quá trình đánh giá đội ngũ GVMN phù hợp đặc điểm của địa phương, CSGDMN, cụ thể:
CBQL cấp Phòng và trường MN cần vận dụng CNN trong quá trình đánh giá ĐN GVMN phù hợp đặc điểm của địa phương, cơ sở GDMN cụ thể, xác định vai trò, nhiệm vụ cụ thể trong đánh giá GVMN theo CNN. Trong kế hoạch đánh giá ĐN GVMN theo CNN hàng năm và theo quy trình, hiệu trưởng nên trưng cầu ý kiến đóng góp của GV để xây dựng kế hoạch khả thi hơn đồng thời giúp GV nhận ra vai trò quan trọng của mình và tổ nhóm chuyên môn trong đánh giá. Khi được hiệu trưởng tin tưởng, GV sẽ ý thức hơn về vai trò tự đánh giá và sẽ hoàn thành nhiệm vụ tự đánh giá một cách khách quan. Trong tổ chức thực hiện đánh giá, Hiệu trưởng cần gắn liền kết quả tự đánh giá của GVMN với tổ nhóm chuyên môn đánh giá và hiệu trưởng đánh giá GV.
3.2.2. Đổi mới quy trình tuyển dụng giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp
a. Mục đích của biện pháp
Việc thực hiện biện pháp này nhằm thực hiện tốt công tác tuyển dụng, phát triển đội ngũ GVMN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng đáp ứng yêu cầu của CNN về các lĩnh vực (phẩm chất, năng lực) của GV. Tuyển
chọn đúng người có năng lực thực tế vào làm GV; sử dụng GV theo năng lực và có cơ chế, chính sách đãi ngộ GVMN theo năng lực trên cơ sở quy hoạch phát triển ĐNGVMN theo CNN GVMN sẽ tạo tính ổn định, bền vững trong phát triển ĐNGVMN, góp phần nâng cao chất lượng CS, GD trẻ ở các trường MN.
b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
* Xác định nhu cầu tuyển dụng GVMN theo CNN, phù hợp điều kiện nhà trường, địa phương
Việc tuyển dụng GVMN, căn cứ vào nhu cầu của từng đơn vị, theo từng năm học và định biên được duyệt để tuyển dụng. Việc tuyển dụng GVMN phải gắn với quy hoạch chung của tỉnh, của huyện/quận/thị xã, kế hoạch chiến lược của nhà trường, chú ý đến chất lượng ĐNGVMN nhất là trình độ đào tạo cơ bản ban đầu phải đạt chuẩn quy định, ưu tiên GVMN có kinh nghiệm, tay nghề.
* Xây dựng tiêu chí tuyển dụng rõ ràng, minh bạch, cụ thể theo CNN phù hợp đặc thù địa phương và nhà trường
Trên cơ sở kế hoạch phát triển ĐNGVMN đáp ứng yêu cầu CNN GVMN và nhu cầu tuyển dụng của các cơ sở giáo dục, Phòng GD & ĐT xây dựng tiêu chí tuyển dụng rõ ràng, minh bạch, cụ thể theo CNN phù hợp đặc thù địa phương. Những tiêu chí cơ bản cần ưu tiên là: yêu thương trẻ em, có phẩm chất, tác phong, làm việc khoa học, phù hợp với công việc của GVMN; đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định, có năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CS,GD trẻ em theo Chương trình GDMN; có kiến thức quản lí nhóm, lớp và sử dụng phương pháp đánh giá trẻ em; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện,thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường; xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng, hợp tác với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong thực hiện các quy định về quyền trẻ em.
Khi thực hiện công tác tuyển dụng GV cần phải lấy tiêu chí chất lượng GV đặt lên hàng đầu và chỉ tuyển dụng GV đạt chuẩn đào tạo, CNN theo quy định. Không tuyển dụng GV các chuyên ngành khác để giải quyết tình thế như những năm trước đây. Cần có những ưu tiên tuyển dụng GV người dân tộc để bổ sung GV cho các trường thuộc vùng dân tộc thiểu số. Việc tuyển chọn GVMN phải
được dựa trên cơ sở quy hoạch GV, nhu cầu thực tế của cơ sở GD cần tuyển chọn. Tuyển chọn GVMN phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ và công khai, quán triệt quan điểm trọng dụng người có tài, có đức thật sự. Công khai hoá các tiêu chuẩn tuyển chọn nhằm làm cho mọi người đều được bình đẳng trong việc tuyển dụng. Tuyển chọn GV cần chú ý đến quá trình đào tạo, học tập và những thành tích đạt được trong quá trình đào tạo. Tuỳ theo tình hình cụ thể ở các trường mà xem xét ưu tiên cho các tiêu chuẩn thích hợp.
* Xây dựng và thực hiện quy trình tuyển dụng phù hợp điều kiện thực tiễn của địa phương, nhà trường
Để tuyển dụng được GVMN đảm bảo khách quan, đúng người, đúng việc cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Phòng GD&ĐT, các trường MN rà soát toàn bộ đối tượng GVMN đủ tiêu chuẩn trong quy hoạch nguồn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, uy tín trong đồng nghiệp, thời gian công tác thực tiễn, tuổi đời, giới tính.
Bước 2: Phòng GD&ĐT phối hợp với phòng Nội vụ xét tuyển các đối tượng được tuyển chọn phù hợp với các tiêu chí của CNN và yêu cầu của địa phương.
Bước 3: Phòng GD&ĐT lấy ý kiến lãnh đạo của các trường MN đánh giá cụ thể, đảm bảo tính khách quan, công bằng.
Bước 4: Phòng GD&ĐT phối hợp với phòng Nội vụ lập danh sách những GV được lựa chọn trình UBND quận/huyện xem xét bổ nhiệm.
Thực tế cho thấy, để có được đội ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu CNN GVMN, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả GDMN cần có quy trình và tổ chức công tác tuyển dụng GV một cách khoa học. Tuy vậy, cần thực hiện một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của địa phương và các cơ sở GDMN.
* Ưu tiên tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp loại giỏi từ các trường đào tạo uy tín hoặc đạt trình độ trên chuẩn đào tạo
Tuyển chọn giáo viên mầm non đạt chuẩn trình độ theo Luật giáo dục 2019 và ưu tiên GV có trình độ trên chuẩn qui định, GVMN cần có trình độ
ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin theo CNN… là những yêu cầu mới trong tuyển dụng GVMN hiện nay. Muốn vậy, nhà quản lí các cấp cần lưu ý:
- Hiệu trưởng tham mưu lựa chọn GV phù hợp nhu cầu thực tế của nhà trường, lớp học, độ tuổi của trẻ. Cụ thể như nếu lớp nhà trẻ hay lớp lá thiếu GV, hiệu trưởng tham mưu nên tuyển chọn GV đáp ứng CNN tốt nhất.
- Hiệu trưởng tham mưu ưu tiên tuyển chọn GV tốt nghiệp loại giỏi từ các trường đào tạo uy tín, hoặc đạt trình độ trên chuẩn vì GV này đã được trang bị tốt về kiến thức, kĩ năng, có thể áp dụng ngay vào thực tế CS,GD trẻ.
* Tiến hành thử việc giáo viên được tuyển chọn căn cứ theo CNN
Tiến hành thử việc GV được tuyển chọn, hiệu trưởng cần qui định rõ ràng về thời gian thử việc và mức lương mà GV được lãnh trong thời gian thử việc, hiệu trưởng có thể tăng giảm thời gian thử việc cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và điều này cần được ghi rõ ràng trong hợp đồng thử việc. Sàng lọc, lựa chọn, quyết định tiếp nhận sau thử việc, hiệu trưởng cần gián tiếp hoặc trực tiếp giám sát, theo dõi công việc của GV đó. Cần tránh ý kiến chủ quan của bản thân khi đánh giá mà trước khi quyết định tiếp nhận GV đó chính thức, hiệu trưởng có thể tham khảo thêm ý kiến của các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng hoặc GV làm chung với GV đó.
3.2.3. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp
a. Mục đích biện pháp
Phát triển năng lực nghề nghiệp GV được hiểu là quá trình liên tục phát triển năng lực nghề nghiệp của GV đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ giáo dục một cách hệ thống. Phát triển năng lực nghề nghiệp của GVMN bao gồm sự phát triển về phẩm chất và năng lực , trong đó năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm là cốt lõi đối với nghề giáo, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả GDMN.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN, việc nghiên cứu đặc điểm và yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ đóng vai trò quan trọng, bởi đây là những định hướng quan trọng giúp đội ngũ GVMN phát triển kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu CNN và yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay.
Việc thường xuyên phát triển chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm có thể giúp GV phát triển sự thành thạo trong nghề và gia tăng sự thích ứng trong lao động nghề nghiệp của họ. Bên cạnh đó, phát triển nghề nghiệp cũng chính là một trong những yêu cầu được đặt ra đối với các chương trình cải cách/đổi mới giáo dục hiện nay. CNN GVMN năm 2018 cũng xác định các tiêu chuẩn, tiêu chí cần thiết, tạo cơ hội để phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN.
b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
* Xác định cơ sở khoa học của kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp ĐN GVMN theo CNN
Xác định cơ sở khoa học phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN theo CNN bao gồm cơ sở lí luận, cơ sở pháp lí và cơ sở thực tiễn.
- Cơ sở lí luận bao gồm vai trò của đội ngũ GVMN trong hoạt động CS,GD trẻ MN, tầm quan trọng của năng lực nghề nghiệp và phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN trong đảm bảo chất lượng CS,GD trẻ MN, mục đích, nội dung CNN GVMN…
- Cơ sở pháp lí như Luật Giáo dục, Điều lệ trường MN; CNN GVMN; quy định về đạo đức nhà giáo; các quyết định ban hành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN… ; các thông tư ban hành và hướng dẫn thực hiện chương trình CSGD mầm non…; Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục & Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”…
- Cơ sở thực tiễn như đặc điểm, tình hình nhà trường; thực trạng năng lực nghề nghiệp và phát triển năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN theo CNN ở địa phương và trường MN…
* Khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVMN theo địa phương, nhà trường theo CNN
- Hàng năm/hoặc theo định kỳ quy định của ngành, Phòng GD&ĐT lập kế hoạch và thực hiện công tác khảo sát thực trạng năng lực nghề nghiệp của ĐN GVMN của địa phương theo CNN. Trên cơ sở đó, có những đánh giá về thực trạng