Nguyên Nhân Của Thực Trạng Quản Lí Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Khu Vực Miền Trung Theo Chuẩn Nghề Nghiệp


bồi dưỡng nói chung và hoạt động bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN nói riêng. Hoạt động bồi dưỡng chỉ được kết hợp với hoạt động bồi dưỡng của sở GD&ĐT hàng năm. Quỹ thời gian dành cho hoạt động bồi dưỡng ở trường mầm non hiện nay rất hạn chế chủ yếu xây dựng kế hoạch bằng lý thuyết chưa thật sự từ nhu cầu của GVMN. Cá nhân giáo viên chưa có kế hoạch riêng về việc tự bồi dưỡng, các biện pháp bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên chưa được thực hiện thường xuyên, đồng bộ, kết quả thực hiện vẫn còn một số mặt ở mức trung bình hoặc khá. Công tác đánh giá ĐN GVMN còn hình thức, cào bằng, thiếu chiều sâu, chưa đánh giá thực chất phẩm chất, năng lực GVMN theo CNN; kết quả kiểm tra, đánh giá chưa được dùng làm cơ sở cho việc khen thưởng, kỷ luật hoặc động viên, khuyến khích GVMN. Các địa phương và cơ sở GDMN chưa có chính sách đãi ngộ tương xứng với sự đóng góp của GVMN; các điều kiện, môi trường làm việc cho GVMN chưa thực sự tạo động lực và cống hiến… là những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến thực trạng quản lí đội ngũ GVMN theo CNN.

2.5.2. Nguyên nhân của thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp

Thực trạng ưu điểm và hạn chế trong quản lí ĐN GVMN khu vực miền Trung theo CNN xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Nghiên cứu này tập trung khảo sát thực trạng các yếu tố hạn chế ảnh hưởng đến thực trạng quản lí ĐN GVMN, từ đó rút ra những nguyên nhân hạn chế thực trạng quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung. Kết quả thể hiện bảng 2.19:

Bảng 2.19. Thực trạng các yếu tố hạn chế ảnh hưởng đến thực trạng quản lí đội ngũ GVMN các tỉnh khu vực miền Trung‌

Stt

Yếu tố

Cán bộ quản lí

Giáo viên

ĐTB

ĐLC

TH

ĐTB

ĐLC

TH

1

YẾU TỐ CHỦ QUAN

3,29



3,36



1.1

Phẩm chất, năng lực, trình độ của cán

bộ quản lí GDMN còn hạn chế

3,71

,555

1

3,76

,455

1

1.2

Phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên

3,55

,559

2

3,61

,503

2

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 281 trang tài liệu này.

Quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp - 18



môn của đội ngũ GVMN chưa đáp

ứng yêu cầu







2

YẾU TỐ KHÁCH QUAN

3,31



3.36



2.1

Đặc điểm phát triển lứa tuổi trẻ MN

phức tạp

2,69

,615

4

2,76

,678

8


2.2

Điều kiện, môi trường làm việc của đội ngũ GVMN trong nhà trường

thiếu thốn


3,23


,722


3


3,32


,665


5


2.3

Cơ chế, chính sách của nhà nước,

ngành, địa phương đối với phát triển GDMN thay đổi thường xuyên


3,53


,544


2


3,56


,520


2


2.4

Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương chưa đáp ứng nhu cầu

giáo dục MN


2,95


,592


6


3,05


,592


7

2.5

Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ

GVMN còn bất cập

3,67

,508

1

3,69

,482

1

2.6

Nhận thức, trình độ của gia đình, xã

hội đối với GDMN chưa đồng thuận

3,00

,635

5

3,09

,624

6

2.7

Các nguồn lực đầu tư cho phát triển

GDMN còn thiếu thốn

3,36

,498

4

3,34

,495

4

2.8

Sự phát triển của xã hội, khoa học,

công nghệ nhiều biến động

3,40

,518

3

3,45

,500

3

Kết quả thống kế thể hiện trên bảng 2.19 cho thấy:

Đối với yếu tố chủ quan: CBQL và GV đều đồng thuận đánh hai yếu tố hạn chế có ảnh hưởng “nhiều” đến “rất nhiều” tới công tác quản lí đội ngũ giáo viên mầm non. Trong đó, xếp từ cao xuống thấp là: “Phẩm chất, năng lực, trình độ của cán bộ quản lí trong quản lí đội ngũ GVMN còn hạn chế” (CBQL = 3,71; GV = 3,76) và “Phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ GVMN chưa đáp ứng yêu cầu” (CBQL = 3,55; GV = 3,61); Phỏng vấn CBQL 10 cho biết yếu tố về năng lực, trình độ của giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu ảnh hưởng rất lớn tới kết quả


công tác quản lí đội ngũ GVMN theo CNN, “hầu hết GVMN có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn nhưng năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhiều GV còn hạn chế, vẫn còn có những GV xếp loại yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là GV người địa phương (người dân tộc), GV công tác ở vùng đặc biệt khó khăn ít có điều kiện nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức”. CBQL 9 cũng chung nhận định: “về những khó khăn trong công tác quản lí đội ngũ GVMN theo CNN ở địa phương tôi đó là một số GVMN còn thiếu hiểu biết về đặc điểm sinh lý của trẻ và các kỹ năng thực hành nghề nghiệp, nhận thức về vị trí, vai trò trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao”. Như vậy, các yếu tố chủ quan hạn chế là những nguyên nhân đã ảnh hưởng hạn chế tới thực trạng quản lí đội ngũ GVMN, đó vừa là năng lực còn thiếu và yếu về quản lí đội ngũ GVMN của CBQL, vừa là năng lực, trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ sư phạm hạn chế từ chính GVMN.

Đối với yếu tố khách quan: CBQL và GV trong mẫu khảo sát đều đồng thuận đánh giá các yếu tố khách quan hạn chế đã ảnh hưởng “rất nhiều” đến công tác quản lí đội ngũ GVMN theo CNN gồm: “Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ GVMN còn bất cập (CBQL = 3,67; GV = 3,69); cơ chế, chính sách của nhà nước, ngành, địa phương đối với phát triển GDMN thay đổi thường xuyên (CBQL = 3,53; GV = 3,56); sự phát triển của xã hội, khoa học công nghệ nhiều biến động (CBQL = 3,40; GV = 3,45); “Điều kiện, phương tiện, môi trường làm việc của đội ngũ GVMN trong nhà trường thiếu thốn” (CBQL = 3,23; GV = 3,32); “Đặc điểm phát triển lứa tuổi trẻ MN phức tạp” (CBQL = 2,69; GV = 2,76).

Kết quả phỏng vấn về các yếu tố khách quan hạn chế ảnh hưởng đến công tác quản lí đội ngũ GVMN ở các tỉnh miền Trung, CBQL 11 cho biết: “khó khăn trong quản lí đội ngũ GVMN là làm thế nào để GVMN yêu nghề, yêu trẻ; làm thế nào để khuyến khích, thúc đẩy GV làm việc tích cực, làm gia tăng sự hài lòng và nhiệt tình với công việc và kích thích tính tích cực hoạt động của họ”; CBQL 12 cũng cho biết: “Chế độ đãi ngộ cho GVMN thấp, đặc biệt những GVMN trẻ có năng lực, mới tuyển dụng phải ăn lương bậc Trung cấp (rất thấp). GVMN rất áp lực về thời gian (dạy liên tục 5 ngày/ tuần, phải trực cháu buổi trưa nhưng không có thêm bất kì chế độ nào). Vấn đề sinh hoạt chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn đều phải tổ chức vào


ngày nghỉ thứ 7, chủ nhật”. Như vậy, yếu tố liên quan đến chế độ, chính sách, phụ cấp cho GVMN còn nhiều bất cập vẫn là niềm trăn trở lớn nhất của nhiều CBQL và giáo viên. Chính điều này là rào cản rất lớn cho công tác quản lí đội ngũ GVMN theo CNN vì câu hỏi đặt ra là làm thế nào để thúc đẩy đội ngũ GVMN phát triển đạt mức tốt theo yêu cầu CNN trong điều khiện khó khăn về chế độ, đãi ngộ, đời sống vật chất, tinh thần đối với đội ngũ GVMN.


TIỂU KẾT CHƯƠNG 2‌

Kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về ĐNGVMN đáp ứng yêu cầu của CNN và thực trạng quản lí ĐNGVMN khu vực miền Trung theo CNN ở Chương 2 có thể khẳng định:

Đội ngũ GVMN ở các tỉnh khu vực miền Trung được khảo sát về cơ bản đã đạt được khá các tiêu chí, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, các tiêu chí, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ sư phạm, năng lực xây dựng môi trường giáo dục, năng lực thiết lập các mối quan hệ xã hội vẫn còn hạn chế, chưa đạt ở các mức khá và tốt, năng lực sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng CNTT và năng lực về nghệ thuật chủ yếu “chưa đạt” các yêu cầu của CNN.

Về thực trạng quản lí ĐNGVMN ở khu vực miền Trung theo CNN cho thấy, công tác tuyển dụng và sử dụng GVMN theo CNN được thực hiện khá tốt. Các nội dung về quy hoạch, bồi dưỡng, đánh giá và đảm bảo các điều kiện cho GVMN chưa được thực hiện hệ thống, đồng bộ, thường xuyên nên kết quả thực hiện chưa được đánh giá tốt.

Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan hạn chế đã ảnh hưởng nhiều đến thực trạng quản lí ĐNGVMN ở khu vực miền Trung theo CNN. Trong đó, các yếu tố về phẩm chất, năng lực của CBQL và GV còn hạn chế và các yếu tố về chế độ, chính sách, điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí… hỗ trợ cho hoạt động CSGD trẻ của đội ngũ GVMN còn bất cập được xem là những nguyên nhân chủ yếu tác động đến những hạn chế của thực trạng quản lí ĐNGVMN ở khu vực miền Trung theo CNN

Thực trạng trên đặt ra yêu cầu, đòi hỏi và là cơ sở thực tiễn để xây dựng các biện pháp quản lí ĐNGVMN ở khu vực miền Trung theo CNN.


Chương 3‌

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON KHU VỰC MIỀN TRUNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

3.1. Nguyên tắc xác lập biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp‌

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích‌

Quản lí ĐN GVMN khu vực miền Trung theo CNN nhằm mục đích phát triển đội ngũ GVMN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và bền vững về chất lượng, không chỉ đạt CNN ở mức độ đạt mà còn đạt mức tốt và nâng chuẩn. Vì vậy các biện pháp đề xuất phải nhằm mục tiêu đáp ứng yêu cầu theo CNN và ngày càng cao hơn. Mặt khác các biện pháp quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo CNN cũng nhằm mục đích để GVMN tự đánh giá phẩm chất, bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng CNN và yêu cầu đổi mới GD. CNN làm căn cứ để cơ sở giáo dục MN xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của GV. CNN làm căn cứ để cơ quan quản lí nhà nước xây dựng và thực hiện chế độ chính sách phát triển và sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán. CNN làm căn cứ để các cơ sở GD đào tạo tổ chức bồi dưỡng, phát triển phẩm chất và nâng cao năng lực nghề nghiệp cho GVMN.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống‌

Quản lí phát triển ĐN GVMN theo CNN là môt quá trinh̀́ i nhiều khâu và

nhiều nội dung (quy hoạch, tuyển chọn và sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, tạo

động lực, môi trường phát triển ...) có mối quan hê ̣chăt

che,

thống nhất, phù hợp với

mục tiêu phát triển NNL giáo dục nói chung và GDMN nói riêng. Vì vậy, các biện pháp đề xuất cần có sự liên kết và bổ sung cho nhau trong một hê ̣thống, bảo đảm sự thống nhất chặt chẽ với sự phát triển ĐNGV của bậc học khác trong hệ thống GD quốc dân, đồng thời phải có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau để có tác động qua lại và hướng đến việc nâng cao hiệu quả quản lí ĐNGVMN, đáp ứng yêu cầu CNN và đổi mới GDMN. Nếu không tuân thủ nguyên tắc này, các biện pháp QL ĐN GVMN sẽ khó thực hiện được một cách có hiệu quả. Ngoài ra, cần phải phối hợp, thực hiện đồng bộ các biện pháp để đem lại hiệu quả cao trong quản lí ĐNGVMN theo CNN GVMN.


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển‌

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải dựa trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu về quản lí, phát triển đội ngũ GV nói chung, GVMN nói riêng, tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn, phát huy những kết quả đã đạt được, tổng hợp những ý tưởng sáng tạo của các địa phương đã và đang áp dụng về quản lí, phát triển đội ngũ GVMN, từ đó phát triển lí luận về quản lí, phát triển đội ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu CNN. Những cách tiếp cận khác nhau đã phát huy tác dụng trong quản lí, phát triển đội ngũ GV như tiếp cận theo chuẩn, tiếp cận theo lý thuyết phát triển NNL… đều phải được tiếp thu có chọn lọc để xác lập các biện pháp quản lí đội ngũ GVMN phù hợp quy trình chung về quản lí NNL và quản lí đội ngũ GV. Nguyên tắc này chỉ đạo việc đề xuất các biện pháp quản lí đội ngũ GV MN theo CNN là sự cải tiến và phát triển các giải pháp đã tiến hành trong thực tiễn, đồng thời có sự cải tiến để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu phát triển của địa phương.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả‌

Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở khoa học về mối quan hệ tác động qua lại giữa lí luận và thực tiễn. Lí luận phải mang tính khoa học và phải ứng dụng được vào thực tiễn và đem lại hiệu quả trong cải tạo thực tiễn. Vì vậy, các biện pháp quản lí ĐNGVMN theo CNN đề xuất phải có tính khả thi để khắc phục những hạn chế, bất cập về quản lí ĐNGVMN theo CNN ở các tỉnh miền Trung, phù hợp điều kiện của mỗi trường, của mỗi địa phương. Hệ thống biện pháp phải góp phần nâng cao kết quả quản lí đội ngũ GVMN, phát triển đội ngũ GVMN theo CNN, làm cho ĐNGVMN có đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ CSGD trẻ mầm non, đáp ứng ngày càng cao yêu cầu "đổi mới và phát triển" GDMN.

Xác định các biện pháp quản lí phải có sự gắn kết chặt chẽ với thực tiễn các trường MN và những yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lí đội ngũ GVMN theo CNN; phù hợp xu thế của thời đại, bám sát chủ trương phát triển GD MN, chính sách xây dựng đội ngũ nhà giáo trong từng giai đoạn cụ thể, đồng thời phải xem xét sự tác động và ảnh hưởng của các mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của địa phương. Các biện pháp được đề xuất phải phù hợp điều kiện chính trị - kinh tế - xã hội của nước ta nói chung và các điều kiện, nhu cầu cụ thể của khu vực miền


Trung nói riêng; vừa phải đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa hướng tới yêu cầu phát triển lâu dài theo định hướng phát triển GDMN ở khu vực miền Trung. Do đó, các biện pháp được lựa chọn cần chỉ rõ mục đích, nội dung; điều kiện và cách tổ chức thực hiện các công việc cụ thể để các cơ quan quản lí và các trường MN có thể nghiên cứu, tổ chức thực hiện một cách sáng tạo, hiệu quả.

Tính hiệu quả là kết quả cuối cùng cần đạt được của việc áp dụng các biện pháp quản lí với sự đầu tư các nguồn lực một cách tối ưu. Tính hiệu quả không chỉ thể hiện ở từng biện pháp riêng lẻ mà là sự gắn kết thống nhất giữa các biện pháp trong từng khâu của quá trình quản lí đội ngũ GVMN nhưng tựu chung lại đều mang đến mục đích cuối cùng là đạt hiệu quả và chất lượng trong quản lí đội ngũ GVMN theo CNN. Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải có khả năng ứng dụng, đảm bảo hiệu quả quản lí ĐNGVMN ở khu vực miền Trung là phát triển được ĐNGVMN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo về chất lượng.

Những nguyên tắc trên có quan hệ mật thiết với nhau, đòi hỏi cần được vận dụng đầy đủ và thống nhất trong đề xuất biện pháp quản lí ĐNGVMN khu vực miền Trung theo CNN, góp phần phát triển phẩm chất, năng lực của đội ngũ GVMN khu vực miền Trung đáp ứng yêu cầu CNN GVMN.

3.2. Các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp‌

3.2.1. Vận dụng chuẩn nghề nghiệp trong quản lí đội ngũ giáo viên mầm non phù hợp với đặc điểm địa phương, nhà trường khu vực miền Trung‌

a. Mục đích của biện pháp

Mục đích của biện pháp là vận dụng CNN GVMN để đánh giá thực trạng đội ngũ GVMN miền Trung so với yêu cầu của CNN, trên cơ sở đó có kế hoạch tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của CNN, phù hợp với thực trạng đội ngũ GVMN ở các cơ sở giáo dục MN. Mặt khác, căn cứ CNN làm cơ sở pháp lý để giải quyết đồng bộ các vấn đề về xây dựng phát triển mục tiêu, chương trình ĐT-BD và xây dựng các chế độ, chính sách đối với GVMN; các trường MN thực hiện quy hoạch, kế hoạch, tuyển dụng, sử dụng, kiểm tra, đánh giá, ĐT-BD GVMN theo CNN… Đây cũng là cơ sở quản lí chất lượng GDMN và

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/02/2024