Các Tiêu Chuẩn, Tiêu Chí Của Chuẩn Nghề Nghiệp Giáo Viên Thpt

+ Thường xuyên cải tiến công tác quản lý, lãnh đạo trường học theo tinh thần dân chủ hoá nhà trường, tạo hoạt động đồng bộ, có trọng điểm, có hiệu quả các hoạt động dạy học và giáo dục.

1.2.3. Bồi dưỡng giáo viên

Theo quan niệm của UNESCO, bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.

Theo Từ điển Tiếng Việt: “bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. [30, tr216].

Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong mộtcấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ.”[15, tr145].

Như vậy, có thể nói bồi dưỡng giáo viên là quá trình tác động của nhà quản lý giáo dục thông qua hệ thông chức năng và công cụ quản lý tới tập thể giáo viên, tạo điều kiên, cơ hội cho giáo viên tham gia vào các loại hình hoạt động dạy học - giáo dục - học tập trong và ngoài nhà trường để cập nhật bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và trình độ nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

1.2.4. Chuẩn

1.2.4.1. Khái niệm chuẩn

Theo định nghĩa trong từ điển Bách khoa toàn thư, chuẩn là mức độ ưu việt cần phải có để đạt được những mục đích đặc biệt; là cái để đo xem điều gì là phù hợp; là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội. [30]

Tác giả Nguyễn Đức Chính đưa ra khái niệm: chuẩn là mẫu lý thuyết mang tính nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội hoá được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, quy định kết hợp logic với nhau, được dùng làm công cụ xác minh sản phẩm, nội dung công việc,… trong lĩnh vực nào đó và có khuynh hướng điều chỉnh nó theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý.[11].

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

Như vậy, chuẩn không chỉ là các mốc, là căn cứ dùng để so sánh đối chiếu mà chuẩn còn là cái đích để đạt tới. Chuẩn được cụ thể hóa bằng những tiêu chí và khi đạt được những tiêu chí (đạt chuẩn) tức là đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.4.2. Chuẩn trong giáo dục

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam theo chuẩn nghề nghiệp để phát triển năng lực dạy học - 4

Chuẩn trong giáo dục là các tiêu chuẩn gắn với các yếu tố cấu thành hoạt động giáo dục như chuẩn nhà trường, chuẩn giáo viên, chuẩn kiến thức, kỹ năng... Các chuẩn được biểu hiện bằng các tiêu chí và chỉ số đo. Gần đây nói nhiều đến chuẩn chất lượng trong hoạt động giáo dục, được xây dựng và được dùng làm công cụ để thực hiện quá trình quản lý giáo dục theo định hướng quản lý chất lượng.

Theo lĩnh vực quản lý, chuẩn chất lượng của một nhà trường gồm chuẩn nhân lực giáo dục (chuẩn giáo viên, chuẩn cán bộ quản lý) và chuẩn các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục (cơ sở vật chất trường học, mạng lưới thông tin giáo dục, đầu tư tài chính cho giáo dục, nội dung chương trình và sách cho giáo dục, chuẩn dùng đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục).

Theo lĩnh vực cấp bậc học, chuẩn trong giáo dục gồm: chuẩn cho giáo dục mầm non; chuẩn cho giáo dục tiểu học; chuẩn cho giáo dục phổ thông, chuẩn cho giáo dục đại học; chuẩn cho giáo dục chuyên nghiệp.

1.2.5. Năng lực

1.2.5.1. Khái niệm năng lực

“Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để làm một công việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động nào đó.[30].

1.2.5.2. Năng lực sư phạm.

Để làm tốt một nghề nghiệp nào đó, con người cần phải có năng lực. Để làm tốt nghề sư phạm, người làm nghề sư phạm phải có năng lực sư phạm. Năng lực nghề nghiệp của cá nhân là điều kiện, phương tiện để hiện thực hoá xu hướng nghề nghiệp. Năng lực sư phạm của người GV là khả năng thực hiện các hoạt động giáo dục, dạy học với chất lượng cao. Tác giả Ph.N.Gônôbôlin cho rằng một người GV cần phải có các năng lực sau: năng lực truyền đạt tài liệu học tập cho trẻ một cách dễ hiểu, năng lực hiểu HS, năng lực thu hút HS, năng lực thuyết phục mọi người, năng lực tổ chức (bao gồm các kĩ năng lãnh đạo tập thể lớp, hướng dẫn đúng đắn việc học tập...), năng lực ứng xử sư phạm, năng lực dự đoán trước các tình huống và

kết quả công tác của mình, năng lực sáng tạo trong công tác, năng lực nắm vững tài liệu giảng dạy

Theo tác giả Nguyễn Đức Chính: năng lực sư phạm là tổ hợp các kiến thức, kĩ năng, thái độ và giá trị nghề nghiệp thiết yếu đảm bảo cho người giáo viên thực hiện thành công quá trình dạy học - giáo dục HS. Năng lực sư phạm bao gồm năng lực dạy học, năng lực giáo dục và năng lực phát triển nghề nghiệp.[ 12].

1.2.5.3. Năng lực dạy học.

Như trên đã phân tích, năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực, bao giờ người ta cũng nói đến năng lực thuộc về một hoạt động cụ thể nào đó như năng lực toán học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị, năng lực dạy học của hoạt động dạy học.... Như vậy có thể định nghĩa năng lực nghề nghiệp như sau: “Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những thuộc tính tâm, sinh lý của con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Nếu không có sự tương ứng này thì con người không thể theo đuổi nghề được” ở mỗi một nghề nghiệp khác nhau sẽ có những yêu cầu cụ thể khác nhau, nhưng tựu trung lại thì năng lực nghề nghiệp nói chung và năng lực dạy học nói riêng được cấu thành bởi hai thành tố là tri thức chuyên môn (tri thức môn học) và kỹ năng hành nghề (kỹ năng dạy học).

Vậy, năng lực dạy học là tổ hợp các phẩm chất của giáo viên bao gồm tri thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của giáo viên trong quá trình dạy học.

1.3. Trường THPT và giáo viên trường THPT

1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc học THPT là bậc học kết thúc của giáo dục phổ thông. Giáo dục THPT giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếptục học đại học, cao đẳng trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Theo điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, trường THPT có nhiệm vụ và quyền hạn: tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dụckhác của chương trình giáo dục phổ thông; quản lý giáo viên,

cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên; tuyển sinh và tiếp nhận HS, vận động HS đến trường, quản lý HS theo quy định của Bộ GD&ĐT; thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục, phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục; quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định của Nhà nước; tổ chức cho giáo viên, nhân viên, HS tham gia hoạt động xã hội; tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. [13].

1.3.2. Giáo viên THPT

1.3.2.1. Khái niệm giáo viên THPT

Theo Luật Giáo dục Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”. Tại khoản 3, điều 70, Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 đã nêu: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên”. Như vậy, GV là tên gọi chỉ nhà giáo thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề. Theo đó, GV thực hiện lao động nghề nghiệp của mình tại các trường THPT được gọi là GV THPT. [24].

Theo Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, GV THPT là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, GV bộ môn, GV làm công tác Đoàn TNCSHCM. [13].

1.3.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên THPT

Điều 31 của Điều lệ trường THCS, trường THPTvà trường phổ thông có nhiều cấp học, quy định nhiệm vụ của giáo viên THPT, cụ thể:

Đối với GV bộ môn: dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài, dạy thực hành thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ; quản lý HS trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng

chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; thực hiện điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng; chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và của các cấp quản lý giáo dục; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước HS, thương yêu tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của HS; Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình HS, Đoàn TNCSHCM trong dạy học và giáo dục HS; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Đối với GV chủ nhiệm, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ của GV còn có các nhiệm vụ: tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp vềmọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp; cộng tác chặt chẽ với gia đình HS; chủ động phối hợp với các GV bộ môn, Đoàn TNCSHCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục HS của lớp mình chủ nhiệm; nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối học kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS lên lớp thẳng, phải thi lại, phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ của HS; báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất (nếu có tình hình đặc biệt) về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.

Giáo viên thỉnh giảng cũng có nhiệm vụ như giáo viên bộ môn.

Giáo viên làm công tác Đoàn TNCSHCM được bồi dưỡng về công tác Đoàn TNCSHCM, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đoàn ở nhà trường và tham gia các hoạt động với địa phương.[13].

1.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT

1.4.1. Nội dung cơ bản của Chuẩn nghề nghiệp

Chuẩn nghề nghiệp GV trung học được quy định kèm theo thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định chi tiết, có hệ thống nội dung về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của giáo viên. Các phẩm chất, năng lực được trình bày theo cách tiếp cận năng lực hoạt động, với cấu trúc phản ánh logic các công đoạn dạy học và giáo dục. Theo đó, mỗi hoạt động ở từng công đoạn cụ thể được xác định bằng các hành động cấu thành các kĩ năng giáo dục, dạy học cụ thể. Chuẩn nghề nghiệp GV trung học gồm 6 tiêu

chuẩn, 25 tiêu chí, có giá trị như một thước đo năng lực hành nghề của GV diễn ra trong bối cảnh thực tiễn giáo dục. [5].

1.4.2. Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp

Giúp GV trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề nghiệp từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại GV hằng năm phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ GV trung học.

Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng GV trung

học.

Làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với GV

trung học; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác. [6]

1.4.3. Các tiêu chuẩn, tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT

Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

Tiêu chí 1:Phẩm chất chính trị Tiêu chí 2: Đạo đức nghề nghiệp Tiêu chí 3: Ứng xử với HS

Tiêu chí 4: Ứng xử với đồng nghiệp Tiêu chí 5: Lối sống, tác phong

Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục

Tiêu chí 6:Tìm hiểu đối tượng giáo dục Tiêu chí 7:Tìm hiểu môi trường giáo dục

Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học

Tiêu chí 8:Xây dựng kế hoạch dạy học Tiêu chí 9: Đảm bảo kiến thức môn học.

Tiêu chí 10:Đảm bảo chương trình môn học. Tiêu chí 11:Vận dụng các phương pháp dạy học. Tiêu chí 12: Sử dụng các phương tiện dạy học.

Tiêu chí 13:Xây dựng môi trường học tập. Tiêu chí 14:Quản lý hồ sơ dạy học.

Tiêu chí 15: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục


dục.

Tiêu chí 16:Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục. Tiêu chí 17:Giáo dục qua môn học.

Tiêu chí 18: Giáo dục qua các hoạt động giáo dục.

Tiêu chí 19:Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng.

Tiêu chí 20: Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo


Tiêu chí 21:Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của HS.

Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội

Tiêu chí 22: Phối hợp với gia đình HS và cộng đồng Tiêu chí 23: Tham gia hoạt động chính trị, xã hội

Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp.

Tiêu chí 24:Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện

Tiêu chí 25: Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục.

1.4.4. Chuẩn năng lực dạy học của giáo viên

1.4.4.1. Năng lực chuẩn bị lập kế hoạch dạy học môn học

Chuẩn hóa là một quá trình làm cho GV đáp ứng được các quy định đã ban hành. Vì vậy, chuẩn hóa về năng lực dạy học thực chất là hiện thực hóa các yêu cầu về năng lực dạy học đối với mỗi GV đang hoạt động nghề nghiệp ở nhà trường phổ thông. Trong các yêu cầu về năng lực dạy học thì yêu cầu đầu tiên là năng lực chuẩn bị lập kế hoạch dạy học môn học, cụ thể GV phải biết:

Sử dụng các phương pháp và kỹ thuật tìm hiểu HS để xác định được học lực, hứng thú học tập và phong cách học tập của HS;

Phân tích được chương trình môn học và phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học đối với từng lớp và toán cấp;

Xác định được các điều kiện cơ sở vật chất – thiết bị dạy học của trường phục vụ cho dạy học môn học;

Xác định được các yếu tố kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương nhằm hỗ trợ cho việc dạy học gắn với thực tiễn.

1.4.4.2. Năng lực lập kế hoạch dạy học môn học

Để chuẩn hóa năng lực dạy học, GV phải thực hiện được việc lập kế hoạch dạy học môn học đảm bảo chương trình môn học, đảm bảo kiến thức môn học, cụ thể GV phải biết:

Thiết kế được kế hoạch môn học đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học và hình thức kiểm tra, đánh giá;

Xác định được mục tiêu dạy học của môn học, của từng chương, đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học phù hợp với đối tượng HS, với điều kiện CSVC – TBDH của nhà trường và đặc điểm của địa phương;

Xác định thời lượng cho các chủ đề, nội dung phù hợp với logic, trong số các nội dung, với đặc điểm HS, điều kiện CSVC của nhà trường và đặc điểm của địa phương;

Lựa chọn được các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp và phương tiện phù hợp với nội dung từng chủ đề, với đặc điểm HS, điều kiện CSVC của nhà trường và đặc điểm của địa phương;

Xác định được nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS phù hợp với mục tiêu, chuẩn kết quả học tập mỗi chương, mỗi phần của chương trình.

1.4.4.3. Năng lực lập kế hoạch bài học

Nghiên cứu các tài liệu có liên quan, chuẩn bị các phương tiện, đồ dùng dạy học, xác định được kiến thức đã có của HS liên quan đến bài học mới, hệ thống các bài tập, câu hỏi theo các mục đích khác nhau;

Xác định được mục tiêu bài học theo hướng hình thành năng lực, thể hiện tính tích hợp và phân hóa theo các bậc nhận thức và hình thức tư duy, phù hợp với các loại đối tượng HS trong lớp và biểu đạt mục tiêu thành các dấu hiệu có thể quan sát, đo lường được;

Xác định và lựa chọn được mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức tự học của HS ở nhà với các phương pháp phương tiện, công cụ giúp HS tự học và kiểm tra đánh giá kết quả tự học;

Thiết kế được các hoạt động học tập phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo củaHS và phù hợp với từng loại đối tượng HS;

Lựa chọn hợp lí các thiết bị dạy học và xác định được thời điểm, phương pháp sử dụng;

Phân phối thời gian hợp lí cho các hoạt động trên lớp;

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 17/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí