Mô Hình Tổng Hợp Nữ Vđv Cầu Lông Cấp Cao Việt Nam

Bảng 3.28: Mô hình tổng hợp nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam



TT

Tên các chỉ số/test (đơn vị đo)

Kết quả


Hình thái

1

Chiều cao đứng (cm)

167

2

Cân nặng (kg)

55

3

Chỉ số Quetelet (g/cm)

329

4

Chiều dài sải tay (cm)

163

5

Chiều dài cánh tay (cm)

65.6

6

Cấu trúc hình thể Somatotype

Nội mô


Chức năng

7

Nhịp tim (lần/phút)

70

8

Công năng tim (HW)

6.63

9

Huyết áp (mmHg)

115/73

10

Dung tích sống (lít)

3414

11

VO2max (ml/kg/min)

48,1

12

Testosterone(nmol/dl)

2.20

13

Growth Hormone (mmol/dl)

4.17

14

IGF-I (Insulin-like growth factor I)

280.2

15

Cortisol (nmol/dl)

468

16

Công thức máu (HGB) g/dl

14.5


Tâm lý

17

Phản xạ đơn (ms)

119

18

Phản xạ phức (ms)

203

19

Khả năng xử lí thông tin (vòng hở Landolt)

1.56

20

Loại hình thần kinh (Biểu 808)

Cận linh hoạt


Thể lực

21

Bật cao tại chỗ (cm)

61.5

22

Bật xa tại chỗ (cm)

214

23

Nằm sấp chống đẩy 1 phút (lần)

25

24

Nằm ngửa gập bụng 1 phút (lần)

52

25

Chạy 30m XPC (giây)

5.29

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.

Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên cầu lông cấp cao Việt Nam - 21



26

Chạy 100m (giây)

13.29

27

Chạy 800m (giây)

2:36

28

Ném cầu xa (cm)

760

29

Di chuyển ngang sân đơn 1 phút (lần)

20

30

Di chuyển dọc sân đơn 1 phút (lần)

17

31

Di chuyển 4 góc sân 1 phút (lần)

30


Kỹ Thuật

32

Đập cầu 10 quả đường thẳng dọc biên ô 1m x 4.72m (quả)

9

33

Đập cầu 10 quả đường chéo dọc biên ô 1m x 4.72m (quả).

8

34

Phát cầu cao sâu 10 quả ô 1m x 1m cuối sân (quả)

10

35

Phát cầu thấp gần 10 quả ô 20cm x 2.61m (quả)

9

36

Đánh cầu cao đường thẳng 10 quả ô 1m x 1m (quả)

10

37

Đánh cầu cao đường chéo 10 quả ô 1m x 1m (quả)

10

38

Tạt cầu dọc biên 10 quả ô 1m x 4.72m (quả)

9

39

Treo (chặt) cầu đường thẳng ô 1.98m x 1m (quả)

8

40

Treo (chặt) cầu đường chéo ô 1.98m x 1m (quả)

9

41

Vê cầu (bỏ nhỏ) đường thẳng ô 0.5m x 0.5m (quả)

10

42

Móc cầu (kéo cầu) đường chéo 0.5m x 0.5m (quả)

9


Xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ số hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý đối với thành tích thể thao của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam

Để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ số hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý trong mô hình đối với thành tích thể thao của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam tác giả sử dụng phương pháp tính hồi quy đa biến.

Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra sự phù hợp với dữ liệu phân tích, hệ số R2 = 0,804 và khác 0 (F=0,929; p<0.000). Ngoài ra, giá trị thống kê Durbin- Watson = 1.001 nhỏ hơn 2.0 nên có thể nhận định rằng hiện tượng tự tương quan là không xảy ra.

Bảng 3.29: Phân tích hồi quy các chỉ số trong mô hình tổng hợp của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam

Mô hình

R

R2

R2 hiệu chỉnh

Số số chuẩn

Durbin-Watson

1

0.069

0.481

.282

.05367

1.001

Qua kết quả phân tích ANOVA cho thấy giá trị sig của kiểm định F là

0.000 <0.05. Kết quả cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp với tổng thể.

Bảng 3.30: Phân tích ANOVA


Mô hình

Tổng bình phương

Bậc tự do

Bình phương trung bình

F

Mức ý nghĩa

1

Regression

5

7.9705

3.167

0.9295

.000b

Residual

5

8.5748

.007



Total

10

16.5454




a. Dependent Variable: Thanhtich

b. Predictors: (Constant), Chuyenmon, ChucNang, Theluc, Tamly, HinhThai


Trong nội dung này do các biến độc lập không đồng nhất về đơn vị hoặc nếu đồng nhất về đơn vị thì độ lệch chuẩn các biến cũng là khác nhau. Nên nghiên cứu sử dụng chỉ số hồi quy B để viết phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa. Theo kết quả ở bảng 3.30 ta có phương trình hồi qui hay nói cách khác là mô hình ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình tổng hợp của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam như sau:

ThanhtichVĐV= -1.225+ 0.119*A+ 0.103*B + 0.189*C + 0.151*D + 0.128*E

(1) Trong đó:

A: Yếu tố về hình thái. B: Yếu tố về chức năng. C: Yếu tố về tâm lý.

D: Yếu tố về thể lực. E: Yếu tố về kỹ thuật.

Căn cứ vào độ lớn của các hệ số hồi quy ta được kết quả như sau:

- Trong điều kiện các biến khác không thay đổi, khi các chỉ số về hình thái của VĐV tăng 1 đơn vị thì thành tích VĐV thay đổi tăng lên 0.119.

- Trong điều kiện các biến khác không thay đổi, khi các chỉ số về chức năng của VĐV tăng 1 đơn vị thì thành tích VĐV tăng lên 0.103.

- Trong điều kiện các biến khác không thay đổi, khi các chỉ số về tâm lý của VĐV tăng 1 đơn vị thì thành tích VĐV tăng lên 0.189.

- Trong điều kiện các biến khác không thay đổi, khi các chỉ số về thể lực của VĐV tăng 1 đơn vị thì thành tích VĐV tăng lên 0.151.

- Trong điều kiện các biến khác không thay đổi, khi các chỉ số về kỹ thuật của VĐV tăng 1 đơn vị thì thành tích VĐV tăng lên 0.128.


Bảng 3.31: Hệ số hồi quy các yếu tố trong mô hình tổng hợp của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam


Nhân tố

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số đã chuẩn

hóa


t


Mức ý nghĩa

Thống kê cộng tuyến


B

Sai số chuẩn của ước lượng hệ

số


Beta


Tolerance


VIF

Hằng số

- 1.225

10.47


1.21

0.27



Hình thái

.119

0.02

.026

0.01

.00

.471

1,149

Chức năng

.103

0.23

.011

-0.73

.04

0,520

1,320

Tâm lý

.189

0.01

.059

-1.35

.02

0,112

1,346

Thể lực

.151

1.11

.021

-0.87

.00

0,491

1,661

Kỹ thuật

.128

0.02

-.014

1.17

.01

0,757

1,070

So sánh mức độ ảnh hưởng của các chỉ số hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý giữa nữ VĐV cầu lông cấp cao và VĐV trẻ Việt Nam

Dựa trên các nội dung theo mô hình nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam, tác giả tiến hành kiểm tra trên 5 nữ VĐV cầu lông đội dự tuyển trẻ đang tập huấn tại Trung tâm Huấn luyện TTQG Đà Nẵng.

Từ các kết quả kiểm tra, tác giả sử dụng phương pháp tính hồi quy đa biến để so sánh mức độ ảnh hưởng của các chỉ số hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý với nữ VĐV cầu lông cấp cao.


Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra sự phù hợp với dữ liệu phân tích, hệ số R2 = 0,804, và khác 0 (F = 0.8784; p<0.000). Ngoài ra, giá trị thống kê Durbin- Watson = 1.000 nhỏ hơn 2.0 nên có thể nhận định rằng hiện tượng tự tương quan là không xảy ra.

Bảng 3.32: Phân tích hồi quy các chỉ số hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý của nữ VĐV đội dự tuyển trẻ Việt Nam

Mô hình

R

R2

R2 hiệu chỉnh

Số số chuẩn

Durbin-Watson

1

0.6838

0.4676

-.0.0064

1.3272

1.000

Qua kết quả phân tích ANOVA tại bảng 3.32 cho thấy giá trị sig của kiểm định F là 0.02 <0.05. Kết quả cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp với tổng thể.

Bảng 3.33: Phân tích ANOVA các yếu tố hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý của nữ VĐV đội dự tuyển trẻ Việt Nam

Mô hình

Tổng bình phương

Bậc tự do

Bình phương trung bình

F

Mức ý nghĩa


Regression

5

7.737508691

1.547501738

0.8784

0.024

Residual

5

8.807945854

1.761589171



Total

10

16.54545455





a. Dependent Variable: Thanhtich

b. Predictors: (Constant), Chuyenmon, ChucNang, Theluc, Tamly, HinhThai


Theo kết quả ở bảng 3.33 cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý đối với thành tích của nữ VĐV cầu lông đội dự tuyển trẻ Việt Nam như sau:


ThànhtíchVĐV= -1.005+ 0.125*A+ 0.110*B + 0.108*C + 0.295*D + 0.271*E

Trong đó:

A: Yếu tố về hình thái. B: Yếu tố về chức năng. C: Yếu tố về tâm lý.

D: Yếu tố về thể lực. E: Yếu tố về kỹ thuật.

Đối với phương trình dạng này, các hệ số hồi quy phản ánh sự thay đổi của biến phụ thuộc khi một biến độc lập thay đổi và các biến độc lập còn lại được giữ nguyên. Từ kết quả cho thấy mỗi yếu tố có những tác động hay ảnh hưởng khác nhau. Căn cứ vào độ lớn của các hệ số hồi quy cho thấy:

- Trong điều kiện các biến khác không thay đổi, khi các chỉ số về hình thái của VĐV tăng 1 đơn vị thì thành tích VĐV thay đổi tăng lên 0.125.

- Trong điều kiện các biến khác không thay đổi, khi các chỉ số về chức năng của VĐV tăng 1 đơn vị thì thành tích VĐV tăng lên 0.110.

- Trong điều kiện các biến khác không thay đổi, khi các chỉ số về tâm lý của VĐV tăng 1 đơn vị thì thành tích VĐV tăng lên 0.108.

- Trong điều kiện các biến khác không thay đổi, khi các chỉ số về thể lực của VĐV tăng 1 đơn vị thì thành tích VĐV tăng lên 0.295.

- Trong điều kiện các biến khác không thay đổi, khi các chỉ số về kỹ thuật của VĐV tăng 1 đơn vị thì thành tích VĐV tăng lên 0.271.


Bảng 3.34: Hệ số hồi quy các yếu tố hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý của nữ VĐV đội dự tuyển trẻ Việt Nam


Nhân tố

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số đã chuẩn

hóa


t


Mức ý nghĩa

Thống kê cộng tuyến


B

Sai số chuẩn của ước lượng hệ

số


Beta


Tolerance


VIF

Hằng số

-1.005

230


-4.100

.921



Hình thái

.125

.023

.216

4.168

.000

.471

1,349

Chức năng

.120

.033

.251

3.689

.000

0,820

1,220

Tâm lý

.228

.062

.169

5.251

.001

0,822

1,446

Thể lực

.155

.042

.211

4.507

.000

0,691

1,661

Kỹ thuật

.141

.044

-.224

4.464

.001

0,657

1,070

Qua kết quả phân tích cho thấy, mức độ ảnh hưởng của các chỉ số hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý giữa nữ VĐV cầu lông cấp cao và VĐV trẻ Việt Nam thấp hơn có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. Do đó, trong quá trình đào tạo các VĐV trẻ cần chú ý nâng cao các chỉ số chưa có mức ảnh hưởng cao, đặc biệt là các chỉ số tâm lý để góp phần nâng cao thành tích cho VĐV.

Tóm lại: Cầu lông là môn thể thao không chu kỳ hoạt động theo tình huống. Động tác trong môn cầu lông luôn thay đổi về cấu trúc cũng như cường độ, tùy theo hoạt động của đồng đội hoặc đối thủ. Trong tập luyện và thi đấu,

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/12/2022