Đảm Bảo Điều Kiện, Môi Trường Hoạt Động Của Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Theo Chuẩn Nghề Nghiệp


GV theo CNN. GV tự khẳng định năng lực nghề nghiệp của bản thân, tự xác định mặt mạnh, mặt yếu theo các yêu cầu của CNN. GV đưa ra các minh chứng cụ thể để tự đánh giá, xếp loại theo mức điểm trong quy định rồi ghi điểm vào phiếu đánh giá. Do vậy, cần hình thành ở GV tính tự giác cao trong tự đánh giá, luôn hướng đến mục tiêu tự hoàn thiện bản thân nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của CNN GVMN.

- Bước 2: Cơ sở GDMN tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với GV được đánh giá theo CNN: Tổ/nhóm (đồng nghiệp) gọi là bên thứ 3 tham gia đánh giá thể hiện ở nhận xét, góp ý kiến (nhất trí hoặc chưa nhất trí với tự đánh giá của GV).Tổ trưởng có trách nhiệm thống nhất ý kiến của người được đánh giá và các thành viên trong tổ/nhóm rồi ghi kết quả đánh giá vào phiếu đánh giá. Để nâng cao hiệu quả bước đánh giá này, CBQL trường MN cần phải xây dựng được một tập thể sư phạm lành mạnh, tích cực; phát được tính dân chủ, tính xây dựng trong góp ý, trao đổi đối với từng GV, giải quyết những mâu thuẫn, xung đột trong tập thể; cần có những đề xuất, kiến nghị phản hồi giúp GV phấn đấu, rèn luyện để phát triển cá nhân theo yêu cầu của CNN GVMN.

- Bước 3: Hiệu trưởng cơ sở GDMN thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá trên cơ sở tự đánh giá của GV, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của GV thông qua các minh chứng xác thực phù hợp. Bên cạnh việc phát huy tính dân chủ trong đánh giá, hiệu trưởng có trách nhiệm cao trong việc đánh giá GV chính xác, khách quan theo đúng quy định của CNN. Kết quả đánh giá GV của hiệu trưởng cần được thông qua lãnh đạo nhà trường. Sau đó công khai kết quả đánh giá trước tập thể nhà trường, lưu kết quả vào hồ sơ GV và báo cáo lên cơ quan quản lí GD cấp trên. Khi có kết quả đánh giá GV theo CNN, hiệu trưởng nhà trường cần có thông tin phản hồi để bản thân người GV có định hướng trong học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Kết quả phân loại GV theo CNN sau khi đánh giá sẽ là căn cứ đề sàng lọc và phát triển ĐNGV. Đồng thời, trên cơ sở những đề xuất của GV, nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GVMN và kiến nghị với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT về nội dung, chương trình bồi dưỡng ĐN GVMN đáp ứng yêu cầu của CNN.


Thực tế hoạt động đánh giá, xếp loại ĐNGV theo CNN theo quy trình trên còn mang tính hình thức, hiệu quả thực chất trong đánh giá chưa cao. Phòng GD&ĐT cần chỉ đạo các trường MN chú trọng vào các bước như: Xác định mức độ tiêu chí, yêu cầu và minh chứng cho từng mức độ xếp loại chung để đảm bảo tính khách quan, chính xác, phản ánh đúng năng lực nghề nghiệp của GV tại thời điểm đánh giá.Trong đánh giá đối với GVMN theo yêu cầu của CNN, cần có sự vận dụng linh hoạt các tiêu chí cho phù hợp với đặc điểm địa phương khu vực miền Trung, các trường MN và thực trạng đội ngũ GVMN như các yêu cầu về ngoại ngữ, công nghệ thông tin, tham gia hoạt động đánh giá ngoài, tăng cường sử dụng tiếng dân tộc (Đối với vùng DTTS)..

*Phối hợp các hình thức và phương pháp và lực lượng giáo dục trong đánh giá GVMN theo CNN

Đánh giá GVMN theo CNN có thể thực hiện bằng hai hình thức: Đánh giá quá trình và đánh giá định kỳ. Đánh giá quá trình là đánh giá GV theo kế hoạch hàng năm của phòng GD&ĐT và của nhà trường. Nội dung đánh giá thường là kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề về năng lực, phẩm chất, kỹ năng thực hành, vận dụng của GV nhằm giúp GV và các cấp quản lí đánh giá một cách chính xác trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV. Khi thực hiện đánh giá định kì cần tập trung vào các nội dung phát triển chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ. Khi thực hiện đánh giá quá trình cần kết hợp kiểm tra đột xuất và kiểm tra định kỳ để đánh giá đúng thực chất năng lực, kỹ năng của GV, làm cơ sở đánh giá GV theo CNN vào cuối năm học.

Để giúp hiệu trưởng và các cấp QL có cái nhìn khái quát, đa chiều trong đánh

giá GV theo CNN, cần có nhiều đối tương tham gia đánh giá ̀ nhiều góc nhìn khác

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 281 trang tài liệu này.

nhau. Vì vậy, CBQL cần tham khảo thêm ý kiến của các lực lượng tham gia đánh giá GVMN. Phối hợp các lực lượng trong đánh giá GVMN theo CNN gồm:

- Bước 1: Xác định lực lượng đánh giá, xếp loại GVMN bao gồm: Tại đơn vị cơ sở là hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, cấp uỷ Đảng, ban Chấp hành Công đoàn, ban Chấp hành Đoàn Thanh niên, tổ/nhóm chuyên môn, GV của nhà trường; cơ quan quản lí cấp trên là trưởng phòng GD&ĐT quận/huyện/thị xã.

Quản lí đội ngũ giáo viên mầm non khu vực miền Trung theo chuẩn nghề nghiệp - 22


Bước 2: Tại đơn vị cơ sở, hiệu trưởng chủ trì thực hiện theo quy trình 3 bước như quy định.

Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét đánh giá của Cha mẹ trẻ ( Hội phụ huynh). Bước 4: Trưởng phòng GD&ĐT quận/huyện đánh giá theo quy định.

Bước 5: Trao đổi với GV được đánh giá một cách công khai, khách quan, dân

chủ.


Bước 6: Thông báo kết quả đánh giá xếp loại tới GV, nhà trường.

Bước 7: Ghi chép văn bản, lưu giữ hồ sơ cán bộ làm căn cứ để xây dựng quy

hoạch, kế hoạch ĐT, bồi dưỡng GV, kế hoạch luân chuyển, bố trí sử dụng GV của quận/huyện/thị xã...

*Tăng cường tự kiểm tra, tự đánh giá của GVMN theo CNN

Việc đánh giá GV theo CNN có hiệu quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào khâu tự đánh giá của GV, GV có tự giác, nghiêm túc, khách quan khi đánh giá năng lực bản thân mình hay không. Giáo viên tự kiểm tra đánh giá thường xuyên, liên tục và định kì theo quy định. Vì vậy, CBQL các cấp cần phải có những quy định để GV tự kiểm tra, đánh giá năng lực bản thân theo CNN. CBQL trường MN có những yêu cầu cụ thể để GV tự đánh giá thường xuyên theo CNN, làm cơ sở để CBQL các cấp đánh giá GV định kì theo CNN đúng thực chất.

*Có hình thức khen thưởng và xử lý kịp thời sau đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá để sàng lọc đội ngũ GVMN

Sau đánh giá, xếp loại GV đã có sự phân loại GV theo các mức độ. Đối với số GVMN đạt chuẩn loại “Tốt” thì có hình thức khen thưởng, tôn vinh phù hợp để họ tiếp tục phát huy thành tích đã đạt được, nhân rộng kết quả trong bậc học MN bằng cách tổ chức cho họ báo cáo điển hình. Số GVMN đạt chuẩn loại “Khá” cần xây dựng đề cương chi tiết phấn đấu để đạt chuẩn ở mức “Tốt”; có cơ chế, chính sách khuyến khích số GVMN này tiếp tục phấn đấu. Số GVMN đạt chuẩn ở mức “Đạt” cần phải có kế hoạch tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện, đồng thời cơ quan quản lí phải có chủ trương cụ thể, cơ chế, chính sách phù hợp để họ phấn đấu vươn lên trong thời gian ngắn nhất đạt các tiêu chí của CNN.


Số GVMN chưa đạt chuẩn cần có ba hướng giải quyết: (i) quy định và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lại cho số GVMN này theo chuẩn theo một chương trình, thời gian phù hợp để đạt chuẩn; (ii) thực hiện việc điều động số GVMN chưa đạt CNN sang công tác khác thích hợp hơn; (iii) GVMN chưa đạt chuẩn có tuổi đời cao (trên 50 tuổi), không thể tiếp tục bố trí đào tạo, bồi dưỡng lại và khó bố trí công tác có thể giải quyết cho họ nghỉ hưu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội cùng với chính sách đãi ngộ, thù lao hợp lý.

Kết quả đánh giá GVMN theo quy trình không chỉ giúp nhà QL xác định thực trạng phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN khu vực miền Trung hiện nay so với CNN mà còn là căn cứ để các cơ quan quản lí cấp trên lựa chọn và sử dụng đội ngũ GVMN cốt cán đưa vào quy hoạch, đồng thời làm cơ sở để xây dựng mạng lưới GV cốt cán của huyện, tỉnh và khu vực miền Trung tham gia bồi dưỡng.

Căn cứ kết quả đánh giá đội ngũ GV, các cơ sở giáo dục lựa chọn đội ngũ GV cốt cán theo quy định tại Điều 12 Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 báo cáo Phòng GD & ĐT. Phòng GD&ĐT lựa chọn và phê duyệt danh sách GVMN cốt cán theo thẩm quyền; báo cáo Sở GD&ĐT; Sở GD&ĐT lựa chọn và phê duyệt danh sách GVMN cốt cán theo thẩm quyền; báo cáo Bộ GD&ĐT. Trên cơ sở danh sách GVMN cốt cán đã được lựa chọn, các Phòng GD&ĐT chỉ đạo các cơ sở GDMN lựa chọn đưa vào danh sách quy hoạch đồng thời thành lập “Ban hướng dẫn nghiệp vụ cấp huyện, thành phố”. Ban hướng dẫn nghiệp vụ có trách nhiệm:

- Hỗ trợ, tư vấn cho đồng nghiệp trong cơ sở GDMN hoặc các cơ sở GDMN trên địa bàn các vấn đề liên quan đến đảm bảo và nâng cao chất lượng CSGD trẻ em MN; biên soạn tài liệu chuyên đề bồi dưỡng, hướng dẫn (cho GV, cha, mẹ, người giám hộ trẻ em); tổ chức hướng dẫn cho sinh viên thực hành, thực tập sư phạm; kết nối với giảng viên sư phạm các khoa GDMN trao đổi kiến thức về nuôi dưỡng, CS, GD trẻ em;

- Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn về các hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch GD của nhà trường; kế hoạch hoạt động CS,GD trẻ em trong nhóm, lớp; về việc thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng GV qua mạng internet; về bồi dưỡng, tham gia tập huấn nâng cao năng lực chuyên


môn cho ĐNGV trong trường hoặc các trường trên địa bàn; tham gia tập huấn, bồi dưỡng GV theo yêu cầu hàng năm của ngành (cấp phòng, sở, Bộ);

- Tham mưu, tư vấn cho cấp quản lí trực tiếp về xây dựng kế hoạch GD nhà trường phù hợp với điều kiện cụ thể của trường, lớp và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương nhằm bảo đảm mục tiêu CS,GD trẻ em và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNGV; tham gia tổ chức, báo cáo chuyên môn, nghiệp vụ tại các hội nghị chuyên đề, các buổi sinh hoạt chuyên môn của huyện tỉnh theo yêu cầu.

3.2.7. Đảm bảo điều kiện, môi trường hoạt động của đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

a. Mục đích của biện pháp

Điều kiện và môi trường làm việc có ý nghĩa rất quan trọng đối với ĐNGVMN. Giáo viên làm việc trong điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, bầu không khí tập thể thân thiện cùng với những chế độ chính sách đãi ngộ, động viên, khen thưởng kịp thời thì sẽ giúp GV yên tâm trong công tác, góp phần nâng cao hiệu quả công việc được giao. Vì vậy, việc xây dựng môi trường làm việc thuận lợi, môi trường văn hóa ứng xử lành mạnh và các điều kiện đầy đủ sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho GV trong việc thực hiện nhiệm vụ, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trẻ ở các trường MN. Việc đảm bảo, hoàn thiện chế độ chính sách và điều kiện làm việc cho ĐNGV trường MN thật sự là một nhu cầu cấp bách và thiết thực tới sự phát triển của bậc học MN.

b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

* Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với GVMN, đặc biệt là chính sách đãi ngộ đối với GVMN công tác ở các vùng khó khăn, GV giỏi, có thành tích xuất sắc… Chế độ, chính sách đối với nhà giáo nói chung, GVMN nói riêng là một nhân

tố có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác của GV. Chế độ, chính sách đảm bảo, hợp lý có tác dụng là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của đội ngũ GV. Ngược lại, chế độ chính sách không hợp lý sẽ kìm hãm, triệt tiêu động lực, cản trở sự phát triển, nội bộ mất đoàn kết, nảy sinh nhiều tiêu cực. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN phải gắn liền với


việc thực hiện các chế độ, chính sách hợp lý. Để thực hiện tốt biện pháp này, cần giải quyết đồng bộ các vấn đề sau đây:

- Phòng GD&ĐT đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ về lương và các loại phụ cấp theo quy định của Chính phủ và Thông tư liên Bộ. Cần cụ thể hoá các chính sách, chế độ của Nhà nước, đảm bảo điều kiện làm việc khoa học, hợp lý nhằm nâng cao sức khỏe thể chất, tinh thần và cải thiện chất lượng cuộc sống cho GV, giúp họ yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với nhà trường. Trong việc thực hiện chế độ chính sách đối với GV cần quan tâm chính sách đào tạo, bồi dưỡng GV, hỗ trợ kinh phí cho GV tham gia học tập bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.

- Đầu tư thích đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng GV trở thành GV giỏi: Có chính sách “Khuyến học - Khuyến tài” cho ĐNGV nâng cao trình độ học vấn, trình độ chính trị, nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học. Tiếp tục bổ sung hoàn thiện chính sách thu hút đối với những GV giỏi như: Hỗ trợ đào tạo, nâng lương trước thời hạn, tăng phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp ưu đãi đặc biệt.

- Có chế độ ưu đãi GV có thành tích xuất sắc trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Phòng GD&ĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục quan tâm hơn nữa đến công tác thi đua khen thưởng; công tác phát hiện và nhân rộng tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, các cá nhân đạt giải trong các hội thi của đơn vị, của ngành thông qua hình thức (tặng thưởng về vật chất, được cộng điểm thi đua hàng năm và rút ngắn thời hạn để hưởng các danh hiệu tôn vinh ngành nghề). Nghiên cứu để trình các cấp có thẩm quyền ban hành chính sách địa phương, thực hiện một khoản trợ cấp thường xuyên có thời hạn hoặc thực hiện mức thưởng xứng đáng (bằng tiền, hiện vật, bằng mức lương ...) đối với những GV có thành tích đặc biệt xuất sắc.

- Thực hiện chính sách đối với giáo viên giỏi, được điều động làm quản lí ở trường mầm non, Phòng GD&ĐT. Bổ nhiệm GV giỏi vào các cương vị quản lí không chỉ đơn thuần là một hoạt động nâng cao năng lực của các cơ quan QLGD, đó còn là một sự ghi nhận, sự tặng thưởng đối với những GV ưu tú nhất. Bất cứ GV nào có chí hướng đều mong muốn có sự ghi nhận đó. Vì vậy, đây là một động lực về mặt tinh thần cần khai thác trong phát triển đội ngũ, là “đầu ra” của những mơ ước và nỗ lực chính đáng. Nhưng điều bất hợp lý hiện nay là những GV ưu tú nhất, khi được lựa


chọn làm quản lí ( đối với cấp phòng) sẽ bị thiệt thòi quyền lợi vật chất, do bị cắt phụ cấp đứng lớp, phụ cấp thâm niên. Trong điều kiện kinh tế còn khó khăn, mức trợ cấp mất đi lại cao hơn sự động viên tinh thần, vì thế mà hầu hết GV giỏi không muốn được bổ nhiệm vào các chức vụ quản lí. Biện pháp cân bằng là vận dụng những chế độ hợp lý mà pháp luật cho phép để động viên họ yên tâm công tác và cống hiến.

- Có chế độ ưu tiên đãi ngộ đối với GVMN về lương, phụ cấp, nhà công vụ (theo vùng miền) khu vực miền Trung. Bổ nhiệm có thời hạn kèm mức phụ cấp một lần đối với những GV tình nguyện đến công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đối với những GV từ nơi khác đến các vùng này tạo điều kiện về nơi ở để GV yên tâm công tác. Có chính sách đãi ngộ đối với GVMN về lương, phụ cấp, nhà công vụ để khuyến khích GV giỏi, GV đến công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của huyện. Nghiên cứu đề xuất với các cơ quan quản lí có thẩm quyền tiếp tục cải tiến, đổi mới chính sách tiền lương, cải tiến hơn nữa phụ cấp tương xứng với chức danh và nhiệm vụ hiện tại đảm nhiệm theo vị trí, việc làm của GVMN, đặc biệt quan tâm đến chính sách đối với GV dạy các trường vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, GV phục vụ trên các đảo ở miền Trung.

*Đảm bảo các điều kiện về CSVC, điều kiện làm việc cho GV ở cơ sở GDMN; Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, dân chủ, tập thể sư phạm tích cực, đồng thuận, đoàn kết trong các cơ sở GDMN

- CBQL các cấp đảm bảo điều kiện làm việc cho ĐN GVMN như đầu tư kinh phí, tăng cường cơ sở vật chất, các phương tiện, điều kiện làm việc, thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá đáp ứng với yêu cầu đổi mới GDMN để GV cống hiến hết năng lực của mình trong công tác CSGD trẻ.

- Tổ chức xây dựng môi trường làm việc hợp lý, thúc đẩy lao động sáng tạo tích cực của GV trong hoạt động nghề nghiệp không chỉ đảm bảo các điều kiện làm việc, cơ sở vật chất, phương tiện, thông tin, thư viện mà còn khuyến khích GV chủ động tạo dựng bầu không khí dân chủ, đoàn kết và tự do bày tỏ quan điểm, từ đó đề xuất ý kiến đóng góp xây dựng phát triển môi trường lành mạnh trong nhà trường.

- Cán bộ quản lý là người chủ đạo xây dựng và phát triển mối quan hệ đồng nghiệp đúng mực, thân ái, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau. CBQL gương mẫu trong


phát huy tính tích cực, ý thức tự giác, chủ động bồi dưỡng và thực hiện nhiệm vụ được giao, từ đó nêu gương tốt, động viên GV tham gia giải quyết các vấn đề trọng tâm của trường, tạo ra uy tín cho nhà trường.

* Tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho ĐN GVMN

Cán bộ quản lý cấp phòng GD&ĐT và trường MN tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho ĐN GVMN, làm cho GVMN gắn bó hơn với đơn vị, có ý thức phấn đấu và nỗ lực nhiều hơn trong thực thi công việc thông qua cung cấp thông tin minh bạch kết hợp với kế hoạch phát triển nghề nghiệp của ĐNGVMN rõ ràng. Muốn vậy, các trường MN cần quy định rõ ràng yêu cầu phát triển chuyên môn bản thân phải dựa trên năng lực, hiệu quả công việc và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong việc tiếp cận cơ hội phát triển nghề nghiệp. Ngoài ra, cũng cần chú ý khơi dậy năng lực, thúc đẩy tiến bộ của những GVMN chưa đạt CNN, tạo niềm tin và sự ủng hộ của tất cả GVMN trong đội ngũ.

Cán bộ quản lý xây dựng và công khai các tiêu chuẩn vị trí việc làm của GVMN; tạo điều kiện cho GVMN tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm bổ sung các tiêu chuẩn còn thiếu so với tiêu chuẩn vị trí việc làm hiện tại; khuyến khích và hỗ trợ ĐNGV tự học tập để phát triển các kiến thức và kỹ năng mới; tổ chức các hội thảo, diễn đàn để GVMN có cùng vị trí việc làm chia sẻ kinh nghiệm làm việc.

Cán bộ quản lý tạo cơ hội thăng tiến cho ĐNGV: Thực hiện đồng bộ các nội dung phát triển ĐNGV từ tuyển dụng, sử dụng (đúng người, đúng việc, phát huy năng lực, sở trường, cũng như khắc phục hạn chế yếu kém của mỗi GV) đến đánh giá, phân loại, đàotạo, bồi dưỡng, thi đua (vinh danh, khen thưởng, kỷ luật GV). Gắn với các chính sách đề bạt, bổ nhiệm luân chuyển hợp lý, tạo thêm cơ hội thăng tiến về chuyên môn và chức vụ quản lí, góp phần tạo động lực làm việc cho ĐNGV.

3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp‌

Bảy biện pháp quản lí đội ngũ GVMN khu vực miền Trung theo CNN được đề xuất có mối quan hệ hữu cơ với nhau, có tác dụng bổ trợ, thống nhất với nhau trong một hệ thống. Biện pháp này vừa là cơ sở, vừa là điều kiện, vừa là hiệu quả cho biện

Xem tất cả 281 trang.

Ngày đăng: 23/02/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí