Định Hướng Chất Lượng Và Kế Hoạch Chiến Lược Của Trường‌


gia vào quá trình đảm bảo các điều kiện về CSVC, học liệu, tài chính, hoạt động hỗ trợ sinh viên và cựu sinh viên của trường.

2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lí và giảng viên‌

Tính đến tháng 3/2019, đội ngũ cán bộ quản lí của Trường gồm: 01 Hiệu trưởng, 01 Phó Hiệu trưởng, 36 Trưởng phó các phòng chức năng, 22 Trưởng khoa, 44 Phó Trưởng khoa; Giám đốc, Phó Giám đốc thư viện, Kí túc xá, Viện nghiên cứu giáo dục và các trung tâm trực thuộc trường; Đội ngũ giảng viên của Trường có 2 giáo sư, 30 phó giáo sư, 142 tiến sĩ, 281 thạc sĩ đang trực tiếp giảng dạy. Ngoài ra, còn đội ngũ chuyên viên hành chính phục vụ đào tạo và các hoạt động chung của nhà trường. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ quản lí và giảng viên của trường đáp ứng tốt cho quá trình đào tạo và QLĐT của nhà trường.

2.1.4. Chương trình đào tạo‌

Trường hiện có 37 CTĐT chính quy trình độ đại học, trong đó có 18 ngành thuộc nhóm ngành khoa học giáo dục và Đào tạo giáo viên gồm: (1) Quản lí giáo dục,

(2) Giáo dục Mầm non, (3) Giáo dục Tiểu học, (4) Giáo dục Thể chất, (5) Giáo dục Đặc biệt, (6) Sư phạm Toán học, (7) Sư phạm Vật lí, (8) Sư phạm Hoá học, (9) Sư phạm Tin học, (10) Sư phạm Ngữ văn, (11) Sư phạm Lịch sử, (12) Sư phạm Địa lí,

(13) Sư phạm Tiếng Anh, (14) Sư phạm Tiếng Pháp, (15) Sư phạm tiếng Trung, (16) Sư phạm Tiếng Nga, (17) Giáo dục chính trị; (18) Giáo dục Quốc phòng - An ninh và 19 ngành không thuộc khối ngành khoa học giáo dục và Đào tạo giáo viên.

2.1.5. Các điều kiện phục vụ đào tạo‌

Trường hiện có 06 cơ sở: (1) Cơ sở 1: 280 An Dương Vương, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh (cơ sở chính); (2) Cơ sở 2: 222 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh; (3) Cơ sở 3: 115 Hai Bà Trưng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh; (4) Cơ sở 4: B 43, xã Bình Đức, thị trấn Lái Thiêu, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương; (5) Cơ sở 5: 351 Lạc Long Quân, Phường 5, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh (ký túc xá); (6) Cơ sở 6: A1 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh với 169 phòng học các loại (Hội trường, phòng giảng đa năng, phòng giảng tương tác); Ký túc xá sinh viên với 1.500 chỗ ở, trong đó 300

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.


chỗ cho sinh viên năm thứ nhất; Thư viện được được đầu tư lớn về giáo trình, học liệu, tài liệu, sách tham khảo, sách, tạp chí, kể cả e-book, cơ sở dữ liệu điện tử.

Quản lí đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận quản lí chất lượng tổng thể tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh - 8

2.1.6. Định hướng chất lượng và kế hoạch chiến lược của trường‌

Năm 2017, Trường ĐHSPTPHCM thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường theo quyết định số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04 tháng 3 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học (bộ 10 tiêu chuẩn, 65 tiêu chí). Cũng trong năm học này, Trường thực hiện đánh giá năng lực trường theo bộ tiêu chuẩn dành cho các trường sư phạm (TEIDI). Bộ tiêu chuẩn TEIDI được xây dựng dựa trên triết lí của TQM và thực hành PDCA để cải tiến liên tục chất lượng, tập trung vào 07 lĩnh lực: (1) Lĩnh vực 1: Tầm nhìn chiến lược, quản lí và đảm bảo chất lượng; (2) Lĩnh vực 2: Đổi mới chương trình đào tạo;

(3) Lĩnh vực 3: Nghiên cứu, đổi mới, phát triển; (4) Lĩnh vực 4: Hoạt động đối ngoại;

(5) Lĩnh vực 5. Môi trường sư phạm và các nguồn lực; (6) Lĩnh vực 6: Hỗ trợ người dạy; (7) Lĩnh vực 7: Hỗ trợ học tập.

Kế hoạch chiến lược phát triển trường giai đoạn 2017 - 2022 tập trung cải tiến 07 lĩnh vực theo đánh giá TEIDI và phù hợp với các chuẩn kiểm định trong nước và quốc tế, trong đó đáng chú ý đến thực hành PDCA trong tất cả các hoạt động của nhà trường với một số chương trình chiến lược như: (1) Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng và đánh giá chất lượng các chương trình đào tạo; (2) Cải tiến CTĐT và các nguồn lực tương ứng nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT trong nước và quốc tế; (3) Áp dụng tiến trình chất lượng nâng cao hiệu quả quản trị đại học;

(4) Cải tiến CSVC, học liệu phục vụ đào tạo, nghiên cứu; (5) Cải tiến về tuyển sinh;

(6) Cải tiến và hỗ trợ người dạy và người học. Tất cả những chương trình cải tiến của nhà trường dựa trên nguyên tắc huy động sự nỗ lực của mọi cá nhân và nguồn lực của nhà trường để thực hiện hoạt động và chú trọng thực hành PDCA cho tất cả mọi việc trong tổ chức.

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng‌

Có nhiều phương pháp tổ chức nghiên cứu thực trạng như nghiên cứu theo phương pháp định tính, nghiên cứu theo phương pháp định lượng, nghiên cứu theo phương pháp kết hợp định tính và định lượng. Có sáu chiến lược nghiên cứu theo


phương pháp kết hợp gồm: (1) Thiết kế giải thích nối tiếp (Explanatory Sequential Design); (2) Thiết kế khám phá nối tiếp (Exploratory Sequential Design); (3) Thiết kế biến đổi nối tiếp (Transformative Design); (4) Thiết kế hội tụ song song (Convergent Parallel Design); (5) Thiết kế nhúng (Embedded Design); (6) Thiết kế đa pha (Multiphase Design) (Creswell, 2012).

Chiến lược giải thích nối tiếp là chiến lược đơn giản nhất trong sáu cách tiếp cận theo các phương pháp kết hợp. Đặc điểm của chiến lược này là “việc thu thập và phân tích dữ liệu định lượng sẽ được nối tiếp bằng thu thập và phân tích dữ liệu định tính. Ưu tiên thường được dành cho dữ liệu định lượng, và hai phương pháp được tích hợp trong giai đoạn lí giải nghiên cứu” (Creswell, 2012). Các bước trong chiến lược này được trình bày trong hình 2.1.


Hình 2 1 Mô hình nghiên cứu hỗn hợp theo chiến lược giải thích nối tiếp 1

Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu hỗn hợp theo chiến lược giải thích nối tiếp (nguồn (Creswell, 2012))

Chiến lược thiết kế giải thích nối tiếp nêu trên được sử dụng để thu thập dữ liệu về thực trạng đào tạo và QLĐT GVTHPT theo tiếp cận TQM tại Trường ĐHSPTPHCM. Với cách tiếp cận thiết kế này, tác giả chia quá trình thu thập dữ liệu thực trạng thành ba pha nối tiếp nhau: pha thứ nhất, tác giả thu thập dữ liệu định lượng về thực trạng đào tạo và QLĐT GVTHPT theo tiếp cận TQM tạo Trường ĐHSPTPHCM thông qua hai phiếu hỏi. Phiếu hỏi thứ nhất dành cho CBQL, giảng viên và chuyên viên phục vụ đào tạo cấp phòng và khoa của nhà trường (phụ lục 1); Phiếu hỏi thứ hai dành cho sinh viên (phụ lục 2). Sau khi thu thập, phân tích dữ liệu định lượng và liệt kê những vấn đề cần giải thích làm rõ, tác giả thực hiện pha thứ hai là thu thập dữ liệu định tính để giải thích những vấn đề đã phát hiện ở pha thứ nhất. Ở pha thứ hai, tác giả thu thập dữ liệu định tính bằng phương pháp phỏng vấn và


phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động. Với phương pháp phỏng vấn, tác giả thiết kế mộ bộ câu hỏi phỏng vấn CBQL và giảng viên. Với phương pháp nghiên cứu sản phảm, tác giả thu thập dữ liệu định tính từ quy chế đào tạo, các quy định của nhà trường liên quan đến QLĐT, các minh chứng về rà soát, cập nhật CĐR, CTĐT, các minh chứng về kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo, cấp bằng, các minh chứng về quản lí sinh viên tốt nghiệp và kết quả đào tạo của nhà trường. Sau khi thu thập các dữ liệu định tính, tác giả chọn lọc những dữ liệu định tính phù hợp. Pha thứ ba, tác giả kết hợp dữ liệu định lượng đã khảo sát ở pha thứ nhất và dữ liệu định tính thu thập được ở pha thứ hai để xác định thực trạng đào tạo và QLĐT GVTHPT theo tiếp cận TQM tại Trường ĐHSPTPHCM. Toàn bộ quá trình tổ chức nghiên cứu thực trạng đào tạo và QLĐT GVTHPT theo tiếp cận TQM tại Trường ĐHSPTPHCM được mô tả như hình 2.2.


ĐỊNH LƯỢNG

định tính


Phỏng vấn sâu

PHIẾU HỎI

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

ĐỊNH LƯỢNG

Nghiên cứu sản phẩm

Phân tích dữ liệu định

tính

XÁC ĐỊNH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP


Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức nghiên cứu thực trạng ĐT và QLĐT GVTHPT theo tiếp cận TQM tại Trường ĐHSPTPHCM

2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi‌

a) Mục đích

Thu thập dữ liệu định lượng thực trạng đào tạo và QLĐT GVTHPT tiếp cận quản lí chất lượng tổng thể tại Trường ĐHSPTPHCM.

b) Đối tượng và mẫu khảo sát


Tác giả thu thập dữ liệu định lượng bằng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với bốn đối tượng: Đối tượng 01 gồm 30 CBQL phòng, khoa; Đối tượng 02 gồm 39 giảng viên và 10 chuyên viên phục vụ đào tạo; Đối tượng 03 gồm 135 sinh viên, cựu sinh viên (phụ lục 5).

c) Nội dung

Phiếu hỏi thứ nhất (phụ lục 1) dùng cho đối tượng (1) CBQL và (2) GV, CV. Nội dung phiếu hỏi chia làm 2 phần: Phần thứ nhất dùng để thu thập thông tin người tham gia khảo sát, gồm thông tin cá nhân là CBQL hay giảng viên/chuyên viên; Phần thứ hai được chia làm ba mục:

Mục A dùng để thu thập thông tin đánh giá thực trạng ĐT GVTHPT tại Trường ĐHSPTPHCM, gồm 11 nội dung: (1) Thực trạng quá trình xác định nhu cầu khách hàng; (2) Thực trạng quá trình rà soát, cập nhật CĐR, CTĐT; (3) Thực trạng quá trình tuyển sinh; (4) Thực trạng quá trình đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ đào tạo; (5) Thực trạng quá trình đảm bảo CSVC, trang thiết bị, học liệu; (6) Thực trạng quá trình chuẩn bị tài chính. (7) Thực trạng quá trình giảng dạy của giảng viên; (8) Thực trạng quá trình học của sinh viên; (9) Thực trạng quá trình thực tập sư phạm của sinh viên.

(10) Thực trạng quá trình đánh giá kết quả đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp; (11) Thực trạng Sinh viên tốt nghiệp. Mỗi nội dung được đánh giá theo thang đo 04 bậc: (1) Hoàn toàn chưa đáp ứng yêu cầu, cần có những giải pháp khắc phục; (2) Chưa đáp ứng được yêu cầu, chỉ cần có cải tiến nhỏ; (3) Đáp ứng yêu cầu; (4) Đáp ứng tốt hơn yêu cầu, là hình mẫu cần duy trì/phát huy.

Mục B dùng để thu thập thông tin thực trạng về quản lí 11 yếu tố nói trên theo tiếp cận TQM. Mỗi yếu tố, tác giả khảo sát 6 hoạt động theo vòng tròn Deming PDCA như đã đề xuất ở chương 1. Mỗi hoạt động được đánh giá theo mức độ thực hiện và mức độ đáp ứng yêu cầu, cụ thể như sau:

Mức độ thực hiện được đo bằng 03 mức: (1) Không thực hiện: từ trước đến nay chưa thực hiện quá trình được đề cập; (2) Thỉnh thoảng: có chu kì thực hiện, có chu kì không thực hiện quá trình đó; (3) Thường xuyên: thực hiện ở mỗi chu kì quá trình.


Mức độ đáp ứng yêu cầu được đo bằng 04 mức: (1) Hoàn toàn chưa đáp ứng yêu cầu, cần có biện pháp khắc phục; (2) Chưa đáp ứng được yêu cầu, cần có cải tiến;

(3) Đáp ứng yêu cầu; (4) Đáp ứng tốt hơn yêu cầu, là hình mẫu cần duy trì/phát huy. Mục C dùng để thu thập thông tin đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng.

Nội dung này tác giả khảo sát 03 yếu tố ảnh hưởng đến QLĐT GVTHPT theo tiếp cận TQM gồm (1) Xác định khách hàng và nhu cầu khách hàng; (2) Lãnh đạo và chiến lược; (3) Môi trường văn hoá chất lượng của nhà trường. Trong đó mỗi yếu tố được khảo sát về mức độ cản trở hoặc thúc đẩy theo 3 mức: Mức độ cản trở gồm: (1) Không cản trở, (2) Ít cản trở, (3) Cản trở; Mức độ thúc đẩy: (1) Không thúc đẩy; (2) Ít thúc đẩy; (3) Thúc đẩy.

Phiếu hỏi thứ hai (phụ lục 2) được sử dụng để thu thập thông tin thực trạng đào tạo GVTHPT và QLĐT GVTHPT theo tiếp cận TQM tại Trường ĐHSPTPHCM do sinh viên và cựu sinh viên đánh giá. Phiếu hỏi gồm 02 phần: Phần thứ nhất được sử dụng thu thập thông tin đánh giá của sinh viên và cựu sinh viên về 11 yếu tố của đào tạo GVTHPT và phần thứ hai được sử dụng để thu thập thông tin đánh giá của sinh viên và cựu sinh viên về 11 yếu tố QLĐT GVTHPT theo tiếp cận TQM tại Trường ĐHSPTPHCM. Mỗi nội dung được đánh giá theo mức độ đáp ứng yêu cầu so với nhu cầu của công việc, gồm 04 mức: (1) Hoàn toàn chưa đáp ứng yêu cầu,cần có những giải pháp khắc phục; (2) Chưa đáp ứng được yêu cầu,chỉ cần có cải tiến nhỏ; (3) Đáp ứng yêu cầu; (4) Đáp ứng tốt hơn yêu cầu, là hình mẫu cần duy trì/phát huy.

d) Phương pháp thực hiện

Việc xây dựng và thu thập thông tin thực trạng bằng phiếu hỏi được tiến hành theo các bước sau: Bước 1. Căn cứ vào CSLL đã xây dựng ở chương 1, tác giả soạn phiếu hỏi lần thứ nhất; Bước 2. Lấy ý kiến chuyên gia và điều tra thử trên mẫu nhỏ; Bước 3. Điều chỉnh phiếu hỏi theo ý kiến chuyên gia và hoàn thiện phiếu hỏi chính thức (soạn lần 2); Bước 4. Phát và thu phiếu hỏi; Bước 5. Mã hoá thông tin phiếu hỏi; Bước 6. Xử lí dữ liệu định lượng từ các phiếu hỏi theo phương pháp thống kê toán học; Bước 7. Liệt kê các nội dung cần làm rõ bằng phương pháp định tính tiếp theo

e) Thời gian thực hiện: từ tháng 05/2019 đến 06/2019


f) Mã hoá dữ liệu định lượng

Thông tin thu được từ các phiếu hỏi được mã hoá theo quy tắc sau:

Đối với thang đo mức độ thực hiện, tác giả quy ước: (1) Không thực hiện: từ trước đến nay chưa thực hiện quá trình được đề cập: 01 điểm; (2) Thỉnh thoảng: có chu kì thực hiện, có chu kì không thực hiện quá trình đó: 02 điểm; (3) Thường xuyên: thực hiện ở mỗi chu kì quá trình: 03 điểm.

Ý nghĩa điểm trung bình: 1≤ĐTB≤1,67: Không thực hiện; 1,67<ĐTB≤2,35: Thỉnh thoảng; 2,35 <ĐTB≤3: Thường xuyên.

Đối với thang đo mức độ đảm bảo so với nhu cầu của công việc, tác giả quy ước: (1) Hoàn toàn chưa đáp ứng yêu cầu,cần có những giải pháp khắc phục: 1 điểm;

(2) Chưa đáp ứng được yêu cầu, chỉ cần có cải tiến nhỏ: 02 điểm; (3) Đáp ứng yêu cầu: 03 điểm; (4) Đáp ứng tốt hơn yêu cầu, là hình mẫu cần duy trì/phát huy: 04 điểm.

Ý nghĩa điểm trung bình: 1≤ĐTB≤1,75: Hoàn toàn chứa đáp ứng yêu cầu,cần có những giải pháp khắc phục; 1,75<ĐTB≤2,50: Chưa đáp ứng được yêu cầu, chỉ cần có cải tiến nhỏ; 2,50<ĐTB≤3,25: đáp ứng yêu cầu; 3.25<ĐTB≤4,00: Đáp ứng tốt hơn yêu cầu, là hình mẫu cần duy trì/phát huy.

g. Độ tin cậy

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha, các thành phần của thang đo ĐT GVTHPT và QLĐT GVTHPT có hệ số Cronbach’s Alpha đều chấp nhận được về mặt tin cậy, lớn hơn mức yêu cầu 0,7. Tác giả quyết định không có biến quan sát nào bị loại và thang đo phù hợp sử dung cho các phân tích tiếp theo (phụ lục 5).

h) Xử lí thống kê

Để xác định thực trạng đào tạo GVTHPT và QLĐT GVTHPT, tác giả thực hiện tính trung bình và độ lệch chuẩn theo nhóm các đối tượng khảo sát. Đồng thời, kiểm định sự khác biệt trung bình giữa các nhóm đối tượng khảo sát bằng phương pháp One-Way ANOVA cũng được thực hiện để xác định sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê trong kết quả đánh giá giữa CBQL (đối tượng 1); Giảng viên, chuyên viên phục vụ đào tạo (đối tượng 2); Sinh viên (đối tượng 3).


2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu‌

a) Mục đích

Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu sâu thêm các kết quả định lượng được thu thập từ phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ở pha thứ nhất về thực trạng đào tạo và QLĐT GVTHPT tiếp cận TQM tại Trường ĐHSPTPHCM. Thông tin định tính được thu thập thông qua việc trao đổi trực tiếp với các đối tượng điều tra, các chuyên gia về những vấn đề cần giải thích nhưng chưa được đề cập trong phiếu hỏi hoặc chưa được trả lời rõ ràng.

b) Đối tượng

01 CBQL cấp trường; 02 CBQL cấp phòng, khoa; 02 giảng viên.

c) Nội dung

Tập trung làm rõ các vấn đề chưa rõ trong kết quả điều tra bằng phiếu hỏi như thực trạng QLĐT tiếp cận Quản lí chất lượng tổng thể; đánh giá của các đối tượng về QLĐT GVTHPT tiếp cận Quản lí chất lượng tổng thể; Mức độ hài lòng của sinh viên và cơ sở sử dụng lao động về chất lượng đào tạo GVTHPT của nhà trường; các kiến nghị, đề xuất nếu có.

d) Phương pháp thực hiện

Việc triển khai phỏng vấn được tiến hành theo các bước sau: Bước 1. Căn cứ vào kết quả điều tra bằng bảng hỏi, soạn phiếu phỏng vấn (lần đầu) cho các đối tượng phù hợp; Bước 2. Lấy ý kiến chuyên gia và phỏng vấn thử; Bước 3. Chỉnh lí phiếu phỏng vấn và biên soạn chính thức (biên soạn lần hai); Bước 4: Tổ chức phỏng vấn; Bước 5: Xử lí thông tin từ các phiếu phỏng vấn.

e) Thời gian thực hiện: tháng 07/2019.

f) Mã hoá thông tin phỏng vấn

Tác giả mã hoá thông tin phỏng vấn của các đối tượng trước khi xử lí: 03 CBQL cấp trường, phòng, khoa được mã hoá thành QL1 đến QL3; 02 giảng viên được mã hoá thành GV1 và GV2.

Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên tác giả tiến hành tất cả các cuộc phỏng vấn qua email. Kết quả phỏng vấn được lưu trữ trên Internet. Nội dung tất cả các cuộc phỏng vấn được cam kết bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu của đề tài

Xem tất cả 177 trang.

Ngày đăng: 08/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí