Thực Trạng Đội Ngũ Giáo Viên Trung Học Phổ Thông Huyện Bắc Sơn, Tỉnh Lạng Sơn

Kết quả giáo dục hai mặt trong ba năm học (2014-2015, 2015-2016, 2016-2017)

Bảng 2.3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm cấp THPT


Năm

học

Trường

THPT

T.

số

Tốt

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1014-

2015

Vũ Lễ

597

384

64.32

167

27.97

43

7.20

3

0.50



Bắc Sơn

1388

768

55.33

430

30.97

149

10.7

41

2.95



Tổng

1985

1152

58.04

597

30.08

192

9.67

44

2.22



2015-

2016

Vũ Lễ

601

358

59.57

186

30.95

49

8.15

8

1.33



Bắc Sơn

1338

764

57.10

442

33.03

117

8.74

15

1.12



Tổng

1939

1122

57.86

628

32.39

166

8.56

23

1.19



2016-

2017

Vũ Lễ

612

383

62.58

181

29.58

43

7.03

5

0.82



Bắc Sơn

1354

845

62.41

358

26.44

121

8.94

30

2.22



Tổng

1966

1228

62.46

539

27.42

164

8.34

35

1.78



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn ở các trường trung học phổ thông huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn - 6

(Nguồn: Văn phòng Sở Giáo dục và đào tạo Lạng Sơn)


Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy xếp loại hạnh kiểm Tốt có tăng theo từng năm học năm học 2014-2015 là 58,04% đến năm học 2016-2017 là 62,46%; hạnh kiểm yếu kém giảm năm học 2014-2015 là 2,22% đến năm học 2016-2017 là 1,78%.

Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực cấp THPT


Năm

học

Trường

THPT

T. số

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1014-

2015

Vũ Lễ

597

5

0.83

168

28.14

314

52.59

110

18.42



Bắc Sơn

1388

15

1.08

445

32.06

738

53.17

190

13.68



Tổng

1985

20

1.01

613

30.88

1052

53.00

300

15.11



2015-

2016

Vũ Lễ

601

14

2.33

178

29.62

313

52.08

95

15.81

1

0.17

Bắc Sơn

1338

26

1.94

446

33.33

734

54.86

132

9.87



Tổng

1939

40

2.06

624

32.18

1047

54.00

227

11.71

1

0.05

2016-

2017

Vũ Lễ

612

21

3.43

227

37.09

271

44.28

92

15.03

1

0.16

Bắc Sơn

1354

38

2.81

547

40.40

661

48.82

108

7.98



Tổng

1966

59

3.00

774

39.37

932

47.41

200

10.17

1

0.05

(Nguồn: Văn phòng Sở Giáo dục và đào tạo Lạng Sơn)


Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy xếp loại học lực khá giỏi tăng, học lực yếu kém giảm. Năm học 2014 - 2015 học lực giỏi là 1,01%, học lực khá là 30,88%, học lực yếu kém là 15,11% đến năm học 2016-2017 học lực giỏi là 3,00%, học lực khá là 39,37%, học lực yếu kém là 10,22%. Nguyên nhân trong năm học 2016 - 2017 Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn đã chỉ đạo tích cực công tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS.

2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

2.2.1. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên

Bảng 2.5. Cơ cấu đội ngũ giáo viên



Năm

Tổng số GV


Dân tộc

Giới tính

Độ tuổi

Nam

Nữ

Dưới

30

Từ 30-

40

Từ 41-

50

Trên

50

2014-

2015

113

78

52

61

56

42

7

8

%

69.0

46.0

54.0

49.6

37.2

6.2

7.0

2015-

2016

118

84

53

65

61

42

7

8

%

71.2

44.9

56.1

51.2

35.6

5.9

7.3

2016-

2017

129

87

59

70

70

39

15

5

%

67.4

45.7

54.3

54.3

30.3

11.6

3.8

(Nguồn: Văn phòng Sở Giáo dục và đào tạo Lạng Sơn)

Giáo viên là người dân tộc chiếm phần lớn tổng số giáo viên và trong hai năm gần đây số lượng càng tăng lên, năm học 2014-2015 toàn huyện có 78 giáo viên người dân tộc, năm học 2016-2017 là 87 giáo viên người dân tộc tăng 9 giáo viên. Lý do tăng chủ yếu là do nhưng năm gần đây số sinh viên là người địa phương được Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn cử đi học ở các trường Đại học Sư phạm tốt nghiệp ra trường và được bố trí về công tác tại địa phương.

Tỷ lệ nam và nữ có sự chênh lệch khá lớn năm học 2014-2015 là 54% nữ, 46% là nam, năm học 2016-2017 là 54,3% là nữ, 45,7% là nam. Theo thống kê từng bộ môn sự chênh lệch này còn lớn hơn nhiều. Giáo viên nam chủ yếu tập trung ở các môn khoa học tự nhiên, giáo viên nữ chủ yếu tập trung ở các môn khoa học xã hội; có bộ môn trên 90% là nữ như môn Tiếng Anh, môn Đại lý, môn Lịch sử; môn Ngữ văn 100% là nữ.

Đội ngũ giáo viên ngày càng được trẻ hóa, đặc biệt giáo viên tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ lớn năm học 2014-2015 có 56/113 = 49,6%, năm học 2015-2016 có 70/129 = 54,3%. Điều này cũng có nhiều thuận lợi nhưng cũng có những khó khăn nhất định. Giáo viên trẻ thường nhiệt tình, sáng tạo trong công việc, mạnh dạn tiếp thu cái mới, ý thức vươn lên mạnh mẽ, có thế mạnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và các hoạt động giáo dục. Có môn toàn bộ giáo viên đều trẻ, không có giáo viên nòng cốt, nên có những hạn chế trong việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

2.2.2. Về chất lượng đội ngũ giáo viên

2.2.2.1. Về trình độ đào tạo

Giáo viên 100% đạt chuẩn đào tạo theo cấp học. Tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn đào tạo theo cấp học còn rất ít, tuy nhiên, số giáo viên có trình độ trên chuẩn có tăng theo từng năm học, từ chỗ không có giáo viên nào trên chuẩn (năm học 2014-2015) nhưng đến năm học 2016-2017 đã có 9 giáo viên = 6,97% có trình độ trên chuẩn.

2.2.2.2. Về năng lực thực tiến công tác

Bảng 2.6. Thống kê số năm công tác của giáo viên



Năm


Tổng số GV

Số năm công tác

Dưới 10 năm

Từ 10 năm

đến 20 năm

Từ 21 năm

đến 30 năm

Trên 30 năm

2014-

2015

113

56

42

7

8

%

49.6

37.2

6.2

7.0

2015-

2016

118

61

42

7

8

%

51.2

35.6

5.9

7.3

2016-

2017

129

70

39

15

5

%

54.3

30.3

11.6

3.8

(Nguồn: Văn phòng Sở Giáo dục và đào tạo Lạng Sơn)

Về năng lực thực tiễn công tác cả hai trường đều có số giáo viên trẻ chiếm tỉ lệ cao trên 50%, số giáo viên này được đào tao cơ bản có trình độ chuyên môn tốt nhưng kinh nghiệm giảng dạy còn nhiều hạn chế, sử dụng phương pháp giảng dạy chưa thực sự linh hoạt phù hợp vối từng đối tượng học sinh. Số giáo viên có tuổi có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, nắm rõ đặc điểm lứa tuổi học sinh vùng dân tộc, nhưng những giáo viên này lại tiếp cận phương pháp dạy học hiện đại, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy lại gặp nhiều khó khăn vì vậy phải tích cực bồi dưỡng công nghệ cho những đối tượng giáo viên này.

2.2.2.3. Xếp loại đội ngũ giáo viên

Bảng 2.7. Xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống đội ngũ nhà giáo


Năm

Trường

THPT

Tổng số

Tốt

Khá

TB

SL

%

SL

%

SL

%

2014-

2015

Vũ Lễ

37

34

91.9

3

8.1

0

0

Bắc Sơn

76

66

86.8

10

13.2

0

0

Tổng

113

100

88.5

13

11.5

0

0

2015-

2016

Vũ Lễ

40

39

97.5

1

2.5

0

0

Bắc

78

68

87.2

10

12.8

0

0

Tổng

118

107

90.7

11

9.3

0

0


2016-

2017

Vũ Lễ

42

40

95.2

2

4.8

0

0

Bắc Sơn

87

74

85.1

13

14.9

0

0

Tổng

129

114

88.3

15

11.7

0

0

(Nguồn: Văn phòng Sở Giáo dục và đào tạo Lạng Sơn)

Ta thấy 100% đội ngũ giáo viên của hai trường đều được đánh giá, xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống từ khá trở lên không có giáo viên xếp loại trung bình. Tỷ lệ giáo viên xếp loại Tốt phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống là cao sấp sỉ 90%. Có được kết quả trên là trong các năm học gần đây Bộ GD&ĐT đã phát động sâu rộng các cuộc vận động và các phong trào thi đua lớn. Trong đó các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sang tạo”; phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” được các nhà trường triển khai thực hiện nghiêm túc và đã có kết quả tốt. Vì vậy, phẩm chất đạo đức của giáo viên được nêu cao, nhiều thầy, cô giáo là tấm gương cho học sinh và đồng nghiệp.

Bảng 2.8. Xếp loại chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ giáo viên



Năm

Trường THPT

Tổng số

Tốt

Khá

TB

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


2014-

2015

Vũ Lễ

37

14

37.8

20

54

3

8.2

0

0

Bắc Sơn

76

24

31.6

42

55.3

10

13.1

0

0

Tổng

113

38

33.6

62

54.9

13

11.5

0

0


2015-

2016

Vũ Lễ

40

15

37.5

24

60

1

2.5

0

0

Bắc Sơn

78

25

32.1

43

55.1

10

12.8

0

0

Tổng

118

40

33.9

67

56.8

11

9.3

0

0


2016-

2017

Vũ Lễ

42

21

50

19

45.2

2

4.8

0

0

Bắc Sơn

87

32

36.8

42

48.3

13

14.9

0

0

Tổng

129

53

41

61

47.3

15

11.7

0

0

(Nguồn: Văn phòng Sở Giáo dục và đào tạo Lạng Sơn)


Qua bảng kết quả ta thấy không có đội ngũ nhà giáo xếp loại yếu về chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ giáo viên của hai trường đều được đánh giá, xếp loại chuyên môn nghiệp vụ từ mức trung bình trở lên trong đó xếp loại Tốt có tăng theo các năm học (năm học 2014-2015 là 33,6%, năm học 2016-2017 là 41%). Tuy nhiên, số giáo viên xếp loại tốt về chuyên môn nghiệp vụ vẫn còn thấp; còn hơn 10% giáo viên xếp loại trung bình điều đó cần phải có sự tác động mạnh mẽ của các nhà quản lý giáo dục trong công tác quản lý, bồi dưỡng để nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.

Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến đánh giá về kiến thức năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên‌


TT

Kiến thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên

Mức độ

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

Nắm vững kiến thức cơ bản, nội dung,

chương trình và phương pháp dạy học

18

45

15

37.5

7

17.5

0

0

2

Kiến thức về tâm lý lứa tuổi và tâm lý

học sư phạm về giáo dục phổ thông.

18

45

16

40

6

15

0

0

3

Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập, rèn luyện của học sinh.

20

50

16

40

4

10

0

0


4

Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến

ứng dụng công nghệ thông ti, ngoại ngữ.


18


45


16


40


6


15


0


0


5

Kiến thức về nhiệm vụ chính trị, kinh

tế, văn hóa xã hội của địa phương nơi công tác.


16


40


15


37.5


9


22.5


0


0

6

Tinh thần, khả năng tự học tập, nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

20

50

14

35

4

10

0

0


7

Lập kế hoạch kế hoạch dạy học, tổ

chức thực hiện các hoạt động dạy học hiệu quả.


18


40


14


35


8


20


0


0

8

Công tác chủ nghiệm lớp, tổ chức

phối hợp các hoạt động giáo dục.

22

55

13

32.5

5

12.5

0

0


9

Tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý chất lượng giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện,

an toàn và hiệu quả


19


47.5


12


30


9


22.5


0


0

Kết quả tổng hợp xin ý kiến cho thấy trình độ kiến thức, năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên tất cả đều đạt yêu cầu trở lên, không có xếp loại yếu, đảm nhiệm được công việc chuyên môn được giao theo chuyên ngành đã được đào tạo. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ chưa đồng đều, số giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi còn ít, một số giáo viên cao tuổi ngại đổi mới phương pháp, chưa tiếp cận được công nghệ thông tin. Giáo viên được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn đào tạo từ cử tuyển và các lớp tạo nguồn năng lực chuyên môn cũng như năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục còn nhiều hạn chế nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học của các trường.

Các tiêu chí mức trung bình chiếm tỷ lệ còn cao, điều này cũng đồng nghĩa với việc đặt ra yêu cầu với đội ngũ giáo viên phải có sự nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới hoàn thành tốt nhiệm vụ, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Bảng 2.10. Xếp loại đội ngũ giáo viên theo chuẩn


Năm

Trường

THPT

Tổng

số

Tốt

Khá

TB

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2014-

2015

Vũ Lễ

37

7

18,9

25

67,5

5

13,5

0

0

Bắc Sơn

76

13

17,1

58

76,3

5

6,60

0

0

Tổng

113

20

17,7

83

73,4

10

8,9

0

0

2015-

2016

Vũ Lễ

40

8

20

25

62,5

7

17,5

0

0

Bắc Sơn

78

17

21,8

58

74,3

3

3,9

0

0

Tổng

118

25

21,1

83

70,3

10

8,6

0

0

2016-

2017

Vũ Lễ

42

8

19,0

27

64,2

7

16,8

0

0

Bắc Sơn

87

17

19,5

62

71,2

8

9,3

0

0

Tổng

129

25

19,4

89

69.0

15

11,6

0

0

(Nguồn: Văn phòng Sở Giáo dục và đào tạo Lạng Sơn)

Số giáo viên đạt chuẩn là 100%, số giáo viên được xếp loại tốt, khá, trung bình tương đối ổn định từ năm học 2014-2015 đến năm học 2016-2017. Tuy nhiên, số lượng giáo viên xếp loại tốt còn thấp mới sấp sỉ 20%, trong đó số giáo viên xếp loại trung bình còn tương đối cao trên 10% đặc biệt có xu hướng tăng. Điều này cũng cho thấy số giáo viên chuyên môn vững làm nòng cốt, mũi nhọn cho các hoạt động dạy học và giáo dục, để nâng cao chất lượng còn ít.

2.3. Thực trạng về hoạt động dạy học các chủ đề tự chọn ở các trường THPT huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

Để tìm hiểu thực trạng HĐDH và công tác quản lý HĐDH các chủ đề tự chọn ở các trường THPT huyện Bắc Sơn, tác giả tiến hành khảo sát ở 02 trường THPT và ba nhóm khách thể:

- Danh sách 02 trường tiến hành khảo sát:


STT

Tên trường

CBQL

Giáo viên

Học sinh

01

Trường THPT Bắc Sơn

10

38

190

02

Trường THPT Vũ Lễ

8

24

145

Tổng cộng

18

62

335

- Các nhóm khách thể:

+ Nhóm CBQL: gồm 18 HT, P.HT và TT chuyên môn.

+ Nhóm GV: gồm 62 GV tham gia dạy các chủ đề tự chọn.

+ Nhóm HS: gồm 335 HS đại diện ngẫu nhiên của HS khối 11 tham gia học theo các chủ đề tự chọn.

2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động dạy học theo các chủ đề tự chọn

2.2.1.1. Nhận thức về tầm quan trọng

Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của HĐDH các chủ đề tự chọn ở các trường THPT huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn thể hiện trên bảng sau:

Bảng 2.11. Nhận thức về tầm quan trọng của HĐDH các chủ đề tự chọn


Số TT


Nội dung

Mức độ nhận thức

CBQL

Giáo viên

Học sinh

SL

%

SL

%

SL

%

1

Rất cần thiết

3

16,7

9

14,5

18

5,4

2

Cần thiết

8

44,4

24

38,7

23

6,8

3

Có cũng được, không cũng được

6

33,3

25

40,3

138

41,2

4

Không cần thiết

1

5,6

4

6,5

156

46,6

Hai nhóm đối tượng khảo sát là CBQL và GV có kết quả chỉ ở mức trung bình khá. Nhận thức về sự cần thiết và rất cần thiết của CBQL là 61,1% và của GV là 53,2%. Tỷ lệ lưỡng lự cho rằng có cũng được, không cũng được của CBQL là 33,3% và GV là 40,3% và cho rằng không cần thiết của CBQL là 5,6% và của GV là 6,5%. Từ tỷ lệ này có thể nói rằng tầm quan trọng của HĐDH theo các chủ đề tự chưa được nhận thức đầy đủ. Cũng có thể do đây là một loại hình dạy học mới và các lực lượng tham gia chưa được bồi dưỡng một cách đầy đủ nên họ cảm thấy hoạt động này chưa cần thiết. Vấn đề này cũng phản ánh qua kết quả khảo sát đối với HS. Hầu hết các em đều cho rằng HĐDH theo các chủ đê tự chọn là không cần thiết (46,6%) và lưỡng lự (41,2%). Kết quả này đã phản ánh việc tuyên truyền đến các em HS về ý nghĩa và tầm quan trọng của HĐDH theo các chủ đề tự chọn chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến các em không thích loại hình HĐDH này. Nhưng có thể có nhiều nguyên nhân khác như: điều kiện CSVC thiếu thốn, việc huy động nguồn vốn đầu tư cho CSVC phục vụ cho HĐDH cũng còn nhiều hạn chế dẫn đến công tác tổ chức lớp học, vận dụng phương pháp mới chưa phát huy tối đa đã làm cho HS chưa yêu thích, chưa quan tâm loại hình học tập này.

2.3.1.2. Nhận thức về khái niệm hoạt động dạy học các chủ đề tự chọn

Bảng 2.12. Nhận thức về khái niệm hoạt động dạy học các chủ đề tự chọn



Nội dung


Nhóm đánh giá

Mức độ nhận thức

Đồng ý

Không

đồng ý

TB (x, y)


1. HĐDH cho đối tượng học sinh yếu kém

CBQL

TS

8

10

0,44

%

44,4

55,6

GV

TS

15

47

0,24

%

24,2

75,8


2. HĐDH cho đối tượng học sinh năng khiếu về một môn học

CBQL

TS

3

15

0,17

%

16,7

83,3

GV

TS

14

48

0,23

%

22,5

77,5


3. Hoạt động dạy nhăm nâng cao năng lực học tập của học sinh ở một môn học nhất định

CBQL

TS

10

8

0,56

%

55,6

44,4

GV

TS

34

28

0,54

%

54,8

45,2


4. Hoạt động dạy nâng cao ngoài chương trình cơ bản

CBQL

TS

6

12

0,33

%

33,3

66,7

GV

TS

8

54

0,13

%

12,9

87,1


5.HĐDH nhằm củng cố, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kỹ năng cho học sinh ở một môn học.

CBQL

TS

7

11

0,39

%

38,9

61,1

GV

TS

25

37

0,40

%

40,3

59,7


6. Ý kiến khác: ……………...

CBQL

TS

1

17

0,06

%

5,6

94,4

GV

TS

3

59

0,05

%

4,8

95,2

Kết quả sát trên bảng 2.12 cho thấy nhận thức về khái niệm hoạt động dạy các chủ đề tự chọn của hai nhóm đối tượng CBQL và GV là chưa rõ ràng. Chính vì việc nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của hoạt động này nên mức độ trung bình của hai đối tượng khảo sát về nội dung chính của khái niệm là "HĐDH theo các chủ đề tự chọn nhằm cũng cố, hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức, kỹ năng cho HS ở một môn học" chỉ đạt mức thấp (x = 0,39, y = 0,40).

Xem tất cả 134 trang.

Ngày đăng: 21/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí