Đầu vào
Quá trình
Từ mô hình 1.1 và 1.2, tác giả đề xuất mô hình tổng thể quá trình ĐT GVTHPT như hình 1.3.
Đầu ra
(10) Đánh giá KQĐT
(11) Sinh viên tốt nghiệp
CẢI TIẾN LIÊN TỤC
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lí đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận quản lí chất lượng tổng thể tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh - 2
- Cơ Sở Lí Luận Về Quản Lí Đào Tạo Giáo Viên Trung Học Phổ Thông Theo Tiếp Cận Quản Lí Chất Lượng Tổng Thể
- Quản Lí Đào Tạo Giáo Viên Trung Học Phổ Thông Tiếp Cận Quản Lí Chất Lượng Tổng Thể
- Quản Lí Đào Tạo Giáo Viên Trung Học Phổ Thông Theo Tiếp Cận Quản Lí Chất Lượng Tổng Thể
- Thực Trạng Quản Lí Đào Tạo Giáo Viên Trung Học Phổ Thông Tiếp Cận Quản Lí Chất Lượng Tổng Thể Tại Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố
- Định Hướng Chất Lượng Và Kế Hoạch Chiến Lược Của Trường
Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.
(1) Xác định nhu cầu khách
hàng
(2) Rà soát CĐT, CTĐT
(3) Tuyển sinh
(4) Đảm bảo nhân lực
(5) Đảm bảo CSVC, học liệu
(6) Đảm bảo tài chính
(7) Giảng dạy của giảng viên
(8) Học của sinh viên
(9) Thực tập sư phạm
Hình 1.3. Mô hình tổng thể ĐT GVTHPT
1.3.1. Các yếu tố đầu vào
a. Quá trình xác định nhu cầu khách hàng
Xác định nhu cầu khách hàng là hoạt động quan trọng trong quá trình ĐT GVTHPT. Hoạt động xác định nhu cầu khách hàng bao gồm việc xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực hiện tại và tương lai, xác định năng lực sinh viên tốt nghiệp cần đáp ứng để trở thành người GVTHPT, xác định về chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo hiện hành có đáp ứng được nhu cầu xã hội, nhu cầu của các nhà sử dụng lao động. Ngoài ra, thông qua hoạt động xác định nhu cầu, nhà trường xác định được những thông tin cần điều chỉnh, cải tiến quá trình đào tạo GVTHPT nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Nói cách khác, thông qua quá trình xác định nhu cầu khách hàng, nhà trường biết được quá trình đào tạo hiện tại đang ở đâu, xác định được những nội dung cần cải tiến để đáp ứng nhu cầu khách hàng nhưng vẫn phù hợp với mục tiêu, sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lỗi mà nhà trường đã và đang hướng đến.
Để quá trình xác định nhu cầu đạt được kết quả như mong đợi, đòi hỏi nhà trường phải thực hiện chuỗi các hoạt động sau: (1) Xác định khách hàng; (2) Xây dựng công cụ xác định nhu cầu khách hàng; (3) Thực hiện khảo sát nhu cầu khách hàng; (4) Phân tích kết quả khảo sát nhu cầu khách hàng để làm cơ sở cải tiến quá trình đào tạo; (5) Đánh giá được sự phù hợp giữa quá trình đào tạo của nhà trường với nhu cầu khách hàng; (6) Xác định chính xác được vấn đề cần cải tiến trong quá trình đào tạo.
b. Quá trình rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo
Các ngành đào tạo GVTHPT đã có lịch sử từ lâu đời. Vì vậy, trong luận văn này tác giả chỉ xem xét đến quá trình rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo hiện có.
Để đảm bảo CĐR và CTĐT GVTHPT đáp ứng được nhu cầu khách hàng, khi thực hiện quá trình rà soát, điều chỉnh CĐR, CTĐT, trường cần đảm bảo các hoạt động sau: (1) Phân tích vị trí việc làm của GVTHPT dựa trên chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông và Tiêu chuẩn chức danh GVTHPT hiện hành nhằm đánh giá và xác định được khung năng lực cần cho sinh viên sau khi tốt nghiệp đảm bảo đáp ứng được bối cảnh cụ thể của nhà trường THPT và giáo dục THPT; (2) Dự thảo CĐR theo các yêu cầu của khung năng lực cần cho sinh viên sau khi tốt nghiệp; (3) Tổ chức lấy ý kiến các bên liên quan về dự thảo CĐR vừa biên soạn; (4) Hoàn thiện chuẩn đầu ra theo sự góp ý của các bên liên quan; (5) Xác định mục tiêu đào tạo dựa trên CĐR đã được xây dựng; (6) Thực hiện đối chiếu CTĐT hiện tại với CĐR, mục tiêu đào tạo vừa được rà soát để xác định các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung CTĐT; (7) Dự thảo các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung CTĐT; (8) Lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo điều chỉnh và bổ sung CTĐT; (9) Thiết kế chương trình chi tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định; (10) Ban hành và công bố CĐR, CTĐT đến các bên liên quan.
c. Quá trình tuyển sinh
Quá trình tuyển sinh là một trong những thành tố quan trọng quyết định chất lượng sinh viên đầu vào của các ngành ĐT GVTHPT. Vì vậy, quá trình tuyển sinh
phải được tiến hành một cách nghiêm túc, chặt chẽ theo đúng quy định về tuyển sinh của Bộ GD&ĐT.
Quá trình tuyển sinh bao gồm các hoạt động sau: (1) Xây dựng đề án tuyển sinh trên cơ sở nhu cầu phát triển nguồn nhân lực và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng, năng lực đào tạo và triết lí đào tạo của nhà trường; (2) Thực hiện hoạt động hướng nghiệp và quảng bá thông tin tuyển sinh đến các bên liên quan; (3) Thực hiện tuyển sinh theo đề án tuyển sinh đã công bố và đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; (4) Triệu tập, đón tiếp thí sinh trúng tuyển theo đúng quy định; (5) Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tân sinh viên.
d. Quá trình đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ đào tạo
Nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thành công của nhà trường trong ĐT GVTHPT. Chuẩn bị về nhân lực đáp ứng yêu cầu của ĐT GVTHPT là chuẩn bị về: (1) Đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; trình độ, năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ; nghiên cứu khoa học, trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp với chức danh, vị trí việc làm của từng người, theo đúng yêu cầu của ĐT GVTHPT; đồng thời có kế hoạch phát triển đội ngũ đảm bảo thực hiện đúng quy định của các cơ quan có thẩm quyền và phù hợp với sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược phát triển của nhà trường; (2) Đội ngũ chuyên viên phục vụ đào tạo đảm bảo hiểu biết về quy trình, quy định đào tạo sẵn sàng tư vấn, hướng dẫn cho sinh viên về các thủ tục hành chính cũng như giải đáp những thắc mắc, hỗ trợ sinh viên trong việc thực hiện các quy định, quy chế đào tạo.
Trong ĐT GVTHPT, giảng viên phải là người có đủ bề dày kinh nghiệm trong khoa học sư phạm, giảng dạy mới có thể hướng dẫn, kiểm tra, uốn nắn người học ngay trong quá trình giảng dạy của mình để kịp thời phát hiện và sửa chữa những sai sót. Sự sâu sắc và điêu luyện trong hoạt động đứng lớp hay sự tinh thông trong khoa học sư phạm sẽ giúp cho giảng viên trở thành tấm gương sáng, giúp người học phấn đấu học tập, noi theo. Nếu như chuẩn đầu ra đối với người học chính là kết quả học tập, thì đối với giảng viên, chuẩn đầu ra chính là các chuẩn về chức danh nghề nghiệp, trong đó bao gồm các chuẩn về nghề sư phạm, chuẩn của nhà khoa học. Điều đó, đòi hỏi người giảng viên không ngừng tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phát triển tư duy, năng lực giảng dạy, nghiên cứu của giảng viên. Giảng viên, ngoài phẩm chất chính trị, đạo đức cần thiết, phải có năng lực chuyên môn, nghiên cứu sâu, tiếp cận được sự phát triển mới trong khoa học giáo dục cũng như thực tiễn, có năng lực sư phạm, chủ động, sáng tạo trong cách tiếp cận nội dung, chương trình và định hướng kĩ năng cho người học.
Quá trình đảm bảo nguồn nhân lực cần thực hiện các hoạt động sau: (1) Xác định nhu cầu về nhân sự đảm bảo thực hiện ĐT GVTHPT dựa trên những quy định chung của các cơ quan quản lí nhà nước và chiến lược phát triển của nhà trường; (2) Thực hiện tuyển dụng, bồi dưỡng, bổ nhiệm theo quy trình tuyển dụng, bồi dưỡng, bổ nhiệm chức danh; (3) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá nhân sự để có chiến lược điều chỉnh, bổ sung, bồi dưỡng nhân sự đảm bảo thực hiện CTĐT GVTHPT.
e. Quá trình đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu
Đảm bảo CSVC, trang thiết bị, học liệu (gọi chung là CSVC phục vụ đào tạo) là đảm bảo về: (1) Học liệu đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng giáo trình, tập bài giảng, tài liệu tham khảo cho mỗi học phần theo đúng yêu cầu của CTĐT đã công bố và tài liệu học tập nâng cao trình độ cho CBQuản lí, GV, SV đáp ứng yêu cầu của CTĐT; (2) Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập gồm hệ thống phòng học, nhà xưởng, trang thiết bị phục vụ đào tạo theo đúng yêu cầu của CTĐT đã công bố, đảm bảo về số lượng, chất lượng và an toàn đáp ứng yêu cầu của CTĐT. Quá trình đảm bảo CSVC phục vụ đào tạo cần thực hiện các hoạt động sau: (1)
Xác định nhu cầu sử dụng, đánh giá thực trạng CSVC phục vụ đào tạo; (2) Xây dựng các công trình xây dựng cơ bản, mua sắm, trang bị CSVC phục vụ đào tạo; (3) Hướng dẫn tính năng, tác dụng, cách thức vận hành trong sử dụng CSVC phục vụ đào tạo vào hoạt động quản lí, giảng dạy và học tập; (4) Bảo quản, thanh lí CSVC phục vụ đào tạo theo đúng quy chuẩn kĩ thuật và quy định quản lí tài sản của Nhà nước; (5) Phát triển về số lượng, cơ cấu, chất lượng CSVC phục vụ đào tạo theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa phù hợp với CTĐT và với yêu cầu các chương trình chi tiết học phần; (6) Phục vụ đầy đủ và kịp thời về CSVC phục vụ đào tạo cho hoạt động quản lí, giảng dạy và học tập của CBQL, giảng viên và sinh viên.
f. Quá trình chuẩn bị tài chính phục vụ đào tạo
Chuẩn bị tài chính phục vụ đào tạo là chuẩn bị tài chính, xác lập phương án sử dụng và điều phối tài chính trong suốt các hoạt động liên quan đến đào tạo.
Quá trình chuẩn bị về tài chính phục vụ đào tạo bao gồm các hoạt động cụ thể:
(1) Xây dựng phương án sử dụng các nguồn tài chính cho các hoạt động liên quan;
(2) Điều phối nguồn kinh phí cho phù hợp với nhu cầu thực tế; (3) Huy động kinh phí từ các nguồn xã hội hoá theo đúng quy định nhà nước cho phép.
1.3.2. Các yếu tố quá trình
a. Quá trình giảng dạy của giảng viên
Trong ĐT GVTHPT, người giảng viên là chủ thể, cùng với người học giữ vai trò chủ đạo trong ĐT GVTHPT. Hoạt động dạy của giảng viên có ý nghĩa quyết định mức độ đạt được mục tiêu đào tạo và CĐR đối với mỗi ngành đào tạo.
Quá trình giảng dạy của giảng viên trong ĐT GVTHPT bao gồm một số hoạt động cụ thể sau đây: (1) Tham gia phát triển đề cương chi tiết các học phần trong CTĐT GV THPT); (2) Lựa chọn giáo trình hoặc soạn giáo trình mới, sưu tầm tài liệu tham khảo cho các học phần mà người giảng viên đảm nhận giảng dạy theo đề cương chi tiết đã có; (3) Thiết lập kế hoạch giảng dạy (giáo án) theo đề cương chi tiết học phần mà giảng viên đã đảm nhận trong quá trình triển khai khóa đào tạo theo hướng phát triển năng lực người học; (4) Giảng dạy lí thuyết trên lớp, hướng dẫn sinh viên thực hành, thực tế (đối với các học phần yêu cầu thực hành, thực tế) theo kế hoạch giảng dạy (giáo án) học phần; (5) Tham gia hướng dẫn sinh viên TTSP tại trường THPT theo kế hoạch trong quá trình triển khai khóa đào tạo; (6) Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong quá trình học tập và sau khi kết thúc học phần mà giảng viên đã đảm nhận giảng dạy; (7) Nghiên cứu khoa học giáo dục và ứng dụng các thành quả nghiên cứu khoa học giáo dục vào giảng dạy học phần.
b. Quá trình học của sinh viên
Trong ĐT GVTHPT, người học là đối tượng vừa là chủ thể với vai trò chủ động, sáng tạo tiếp thu các tri thức khoa học sư phạm do người giảng viên truyền thụ trong quá trình đào tạo. Hoạt động học của người học có ý nghĩa quyết định mức độ đạt được CĐR đã được xác định đối với mỗi ngành đào tạo. Đối với ĐT GVTHPT, người
học phải chủ động, sáng tạo, tích cực trong cách tiếp cận nội dung, chương trình và định hướng phát triển năng lực của bản thân người học.
Quá trình học của sinh viên trong đào tạo GVTHPT bao gồm một số hoạt động cụ thể sau đây: (1) Thiết lập kế hoạch học tập cá nhân đối với học phần thuộc chương trình đào tạo theo học kì, năm học và khóa học phù hợp với kế hoạch khóa học của trường; (2) Học tập trên lớp (lí thuyết, thực hành), tự học, tự nghiên cứu đối với mỗi học phần trong CTĐT theo đúng các quy định của trường; (3) Tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục, hội thi nghiệp vụ sư phạm của trường; (4) Tham gia vào các hoạt động truyền thống, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội ở trường, địa phương; (5) Tự đánh giá về kết quả học tập, rèn luyện của bản thân theo các tiêu chí đã xác định trong CĐR của ngành đào tạo đã được nhà trường công bố.
c. Quá trình thực tập sư phạm của sinh viên
Thực tập sư phạm được xem là giai đoạn cuối cùng của một quy trình đào tạo GV THPT, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành những niềm tin, kĩ năng, kiến thức cũng như lòng yêu nghề của mỗi sinh viên.
TTSP là hình thức tổ chức đưa sinh viên sư phạm về các trường THPT để SV vận dụng tri thức chuyên môn, nghiệp vụ về khoa học sư phạm đã được học ở trường sư phạm, tập làm các công việc của một giáo viên, qua đó củng cố, trau dồi thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, tình cảm và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. (Mỵ Giang Sơn, 2014).
TTSP là hoạt động đặc thù của đào tạo giáo viên nói chung và của đào tạo GVTHPT nói riêng. Thông qua quá trình TTSP giúp sinh viên: (1) Nắm vững những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giáo viên, trên cơ sở đó phấn đấu để làm tốt vai trò người giáo viên; (2) Tạo điều kiện cho sinh viên chủ động, sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức đã học và rèn luyện các kĩ năng giáo dục và dạy học, thực hiện độc lập các nhiệm vụ và các hoạt động của người giáo viên trong thực tế trường thực tập, từ đó hình thành năng lực sư phạm; (3) Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nâng cao nhận thức và lòng yêu nghề cho SV; (4) Giúp các trường sư phạm tự kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo.
Quá trình TTSP bao gồm các công việc sau: (1) Xây dựng chương trình TTSP, trong đó xác định rõ nội dung, hình thức tổ chức, thời gian, phương thức kiểm tra đánh giá quá trình TTSP; (2) Xây dựng quy định, xác định các điều kiện đảm bảo về năng lực của sinh viên tham gia TTSP; (3) Xây dựng mối quan hệ với các trường THPT (nơi sinh viên thực hiện hoạt động TTSP); (4) Sinh viên thực hiện TTSP tại các trường THPT; (5) Giảng viên dự giờ TTSP của sinh viên; (6) Đánh giá kết quả TTSP của sinh viên; (7) Tổng kết, xác định các cải tiến thích hợp cho kì TTSP sau.
1.3.3. Các yếu tố đầu ra
a. Quá trình đánh giá kết quả đào tạo, công nhận kết quả đào tạo và cấp bằng Đánh giá kết quả đào tạo (ĐGKQĐT) GVTHPT bao gồm nhiều đánh giá khác nhau như đánh giá chuẩn đoán đầu vào, đánh giá quá trình, đánh giá định kì theo từng học phần và toàn khoá học. ĐGKQĐT là quá trình thu thập thông tin định tính và định lượng về kết quả học tập của sinh viên các ngành ĐT GVTHPT đối chiếu với mục tiêu học phần, mục tiêu đào tạo, CĐR đã ban hành làm cơ sở cho việc xếp hạng sinh viên và ban hành các quyết định khác. ĐGKQĐT được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của người học về mục tiêu đào tạo, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình học tập; quá trình này diễn ra có lúc song hành, có lúc đan xen và
lồng ghép với quá trình dạy học bằng những hình thức tổ chức khác nhau.
Quá trình ĐGKQĐT, công nhận kết quả đào tạo và cấp bằng bao gồm các hoạt động: (1) Xác định các tiêu chí ĐGKQĐT và cấp bằng cho sinh viên trên cơ sở cụ thể hóa CĐR đã công bố; (2) Công khai các tiêu chí đánh giá cho các bên liên quan, đặc biệt là sinh viên. (3) Thực hiện thu thập và xử lí thông tin đánh giá theo các tiêu chí ĐGKQĐT đã xác định; (4) Công bố kết quả đánh giá; (5) Xét công nhận kết quả đào tạo và cấp phát văn bằng theo các tiêu chí đã xây dựng; (6) Công bố kết quả đào tạo và văn bằng đã cấp cho sinh viên; (7) Thực hiện đổi mới ĐGKQĐT, xét công nhận kết quả đào tạo và cấp bằng cho các khóa đào tạo tiếp theo.
b. Sinh viên tốt nghiệp
Trường cần định kì thu thập thông tin phản hồi từ sinh viên tốt nghiệp, từ các cơ sở sử dụng sinh viên tốt nghiệp (các cơ sở giáo dục, các trường THPT). Nội dung thu thập bao gồm: (1) Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp so với sinh viên nhập học, tỉ lệ xếp
loại sinh viên tốt nghiệp; (2) Khả năng tìm được việc làm đúng ngành đào tạo của sinh viên tốt nghiệp; (3) Mức độ phù hợp của CĐR, CTĐT với yêu cầu của trường THPT; (4) Chất lượng và hiệu quả của các CTĐT GVTHPT; (5) Thông tin đánh giá từ trường THPT đối với mức độ đạt CĐR của sinh viên theo từng vị trí việc làm.
Dựa vào kết quả thông tin thu thập được, nhà trường đánh giá nhu cầu của các bên liên quan đã được đáp ứng đến đâu, còn những hạn chế gì, từ đó nhà trường tiến hành các điều chỉnh, cải tiến quá trình đào tạo phù hợp để áp dụng cho các khóa đào tạo tiếp theo.
1.4. Quản lí đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận Quản lí chất lượng tổng thể
1.4.1. Mô hình Quản lí chất lượng tổng thể
TQM có thể được vận dụng như một triết lí quản lí, một tiếp cận có tính chất phương pháp luận hay một mô hình với hệ thống các quá trình quản lí. Từ quan niệm của những người khởi sướng TQM như W.E.Deming, J.Juran, P.Crosby, Feigenbaum đến các nhà nghiên cứu, quản lí trên thế giới (Charantimath, 2011; Edward, 1993; Feigenbaum, 1983; Hradesky, 1995; Ishikawa, 1985; Kiran, 2016; Koch & Fisher,
1998; Lewis & Smith, 1994; Mukherjee, 2019; Mukhopadhyay, 2005; Nguyễn Lộc, 2010b; Phạm Thành Nghị, 2000; Sallis, 2002; Lawrence A. Sherr & Gregory Lozier, 1991), mô hình đơn giản của TQM có thể được tóm tắt như hình 1.4.