Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Năng Lực Dạy Học Cho Giáo Viên Trung Học Phổ Thông Đáp Ứng Yêu Cầu Đổi Mới Giáo Dục .

7.2.Nhóm phương pháp xử lý dữ liệu

Đối với dữ liệu định lượng, chúng tôi sử dụng phần mềm tính toán Excel để nhập dữ liệu, xử lý và phân tích dữ liệu.

Đối với dữ liệu định tính, dữ liệu được tổng hợp và phân tích bởi nhà nghiên cứu.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường trung học phổ thôngtrên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.

Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viêngiáo viên trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.

PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC


Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường THPT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục - 3

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

Thế giới đang bước vào thế kỉ của khoa học, công nghệ với xu hướng hội nhập diễn ra mạnh mẽ, nền kinh tế tri thức ngày càng có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ được xem là nhân tố quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi đất nước, trong đó con người được xem như nguồn tài nguyên vô giá cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc.

Hầu hết các Quốc gia trên Thế giới đều coi trọng giáo dục, vấn đề giáo viên và hoạt động bồi dưỡng giáo viên để luôn đáp ứng được với những đòi hỏi liên tục mà xã hội đặt ra cho giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện để mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp với sự phát triển KT - XH là phương châm hành động của các cấp quản lí giáo dục không chỉ ở Việt Nam mà hầu hết các quốc gia đều quan tâm.

Hội nghị Quốc tế về giáo dục lần thứ 45 họp tại Giơnevơ ngày 30/9/1996 bàn về giáo dục cho Thế kỉ 21 đã nhấn mạnh: Muốn có một nền giáo dục tốt,cần phải có những giáo viên tốt. Vai trò quan trọng của người thầy cũng được Đại thi hào Ta-go diễn tả trong câu nói nổi tiếng của mình: Giáo dục một người đàn ông được một conngười. Giáo dục một người đàn bà được một gia đình. Giáo dục một ngườithầy được cả một thế hệ.

Hội nghị của tổ chức khoa học, giáo dục và văn hoá của liên hợp quốc (Unesco) tổ chức tại NePan vào năm 1998 về tổ chức quản lí nhà trường đã khẳng định: Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trongphát triển giáo dục.

Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada,... đã thành lập các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia

học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho ĐNGV, cán bộ quản lí giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm.Tùy theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lí giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi cơ sở giáo dục từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới PPDH.

Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.

Tại Liên Xô (cũ), các nhà nghiên cứu quản lí giáo dục như: M.I.Kôndacôp, P.V.Khudôminxki, Ph.N.Gônôbôlin... đã rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lí có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lí công tác quản lí bồi dưỡng ĐNGV.

Ở Việt Nam, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một trong những xu hướng của quản lý giáo dục hiện nay. Theo xu hướng này, yêu cầu đáp ứng đổi mới, chuẩn hóa, chuyên nghiệp hóa ĐNGV là một đòi hỏi tất yếu trong quản lý ĐNGV cả ở bình diện vĩ mô và vi mô. Xuất phát từ nhận thức về vai trò của GV và tính chất chuyên nghiệp trong lao động nghề nghiệp của GV nên các nghiên cứu về vấn đề phát triển nghề nghiệp của GV tương đối phong phú. Nhiều đánh giá thiết thực về công việc của GV và đề cao kỹ năng giảng dạy như một lĩnh vực chuyên nghiệp cần được đào tạo, huấn luyện đã được khẳng định.

Có thể nói, các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên tương đối phong phú. Nhiều hội thảo khoa học về quản lý ĐNGV dưới góc độ QLGD theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Nhiều kết quả, nhiều công trình nghiên cứu đã và đang được ứng dụng trong các nhà trường. Những năm gần đây, nhiều luận văn tốt nghiệp thạc sĩ đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục, trong đó có vấn đề quản lý ĐNGV. Các

tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý ĐNGV theo bậc học và ngành học, vùng miền và địa phương khác nhau.

Có thể kể đến mộ số công trình nghiên cứu như:đề tài Luận văn của tác giả Diệp Thị Thu Hường Nghiên cứu “ Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho cho đội ngũ giảng viên ở trung tâm bồi dưỡng chính trị Huyện đồng hỷ tỉnh Thái Nguyên”, sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là điều tra bằng phiếu hỏi với 13 giáo viên, 25 lãnh đạo các ban xây dựng đảng và 155 học viên lớp bồi dưỡng tại trung tâm, đề tài đã cho thấy thực trạng bồi dưỡng năng lực sư phạm chỉ đạt ở mức khá, thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm chỉ đạt mức khá, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên tác giả đề xuất 4 biện pháp quản lý để nghiên cứu thực trạng nói trên.

Luận văn của tác giả Lý Thị Hồng Nghiên cứu “Quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm các trường THPT huyện Chiêm hóa tỉnh Tuyên Quang”, sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là điều tra bằng phiếu hỏi với 18 CBQL, 120 giáo viên chủ nhiệm và 300 học sinh tại 6 trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm hóa, đề tài đã cho thấy thực trạng kỹ năng tư vấn giáo dục ở mức trung bình khá (XTB = 3,65), thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn chỉ đạt mức khá, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn giáo dục cho giáo viên chủ nhiệm các trường THPT huyện Chiêm hóa tỉnh Tuyên Quang tác giả đề xuất 5 biện pháp quản lý để nâng cao thực trạng nói trên.

Luận văn của tác giả Phạm Thị Mỹ Hạnh Nghiên cứu “Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên trường THCS quận Lê Chân Thành phố Hải Phòng”, sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là điều tra bằng phiếu hỏi với 15 CBQL và 80 giáo viên tiêu biểu ở 3 trường THCS, đề tài đã cho thấy thực trạng bồi dưỡng năng lực dạy học chỉ đạt ở mức khá, thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học chỉ đạt mức khá, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên trường THCS quận Lê Chân Thành phố Hải Phòng tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lý để nghiên cứu thực trạng nói trên.

Luận văn của tác giả Phạm Ngọc Mẫn Nghiên cứu “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường THPT huyện Bình Giang- Tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là điều tra bằng phiếu hỏi với 50 giáo viên ở 3 trường THPT, đề tài đã cho thấy thực trạng quản lý bồi bồi dưỡng giáo viên chỉ đạt ở mức khá, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THPT tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lý để nghiên cứu thực trạng nói trên.

Các đề tài trên đã chú ý nghiên cứu về các mặt trong hoạt động bồi dưỡng giáo viên và đưa ra các biện pháp quản lý phát triển năng lực cho giáo viên thông các chức năng của quản lý. Các tác giả đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng GV theo hướng chuẩn hóa ở các nhà trường.

Tuy nhiên, căn cứ vào thực tiễn về ĐNGV và cán bộ QLGD các trường THPT

huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương tác giả nhận thấy còn có những hạn chế, bất cập mà giáo dục địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu, chậm đổi mới, phương pháp dạy học còn nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; Chế độ, chính sách còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Trong đó đặc biệt cần quan tâm đến vấn đề năng lực dạy học của giáo viên trước thực tiễn đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.

Xuất phát từ yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn đó đòi hỏi phải tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện.

Vì vậy, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên của các trường THPT huyện Bình Giang. tỉnh Hải Dương để đề ra các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên của nhà trường theo tinh thần của Nghị quyết 29-NQ/TW để phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý, quản lí giáo dục

* Quản lí: là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đã

đề ra [32, tr 10, Nguyễn Thị Tính, giáo trình Lý luận chung về quản lí và quản lí giáo dục, NXB ĐHTN năm 2014]

Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô hình hóa qua sơ đồ sau:


Công cụ

Chủ thể quản lý

Đối tượng quản lý

Phương pháp


Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý


Các chức năng cơ bản của quản lý

- Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định các mục tiêu của tổ chức và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.

Khi tiến hành chức năng kế hoạch, người quản lý cần hoàn thành được hai nhiệm vụ là xác định đúng những mục tiêu cần phải thực hiện và quyết định được những biện pháp có tính khả thi (phù hợp với quan điểm, đường lối theo từng giai đoạn phát triển của đất nước).

- Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp các nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra.

- Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới mục tiêu với chất lượng cao.

- Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức[32, tr 34].

Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý. Trong đó, từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với nhau. Trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra được các quyết định quản lý. Mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:

Kế hoạch

Kiểm tra, đánh giá

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo


Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý


* Quản lí giáo dục cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau, tuy nhiên hiểu theo cách tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà giáo dục cho mọi người.

Quản lí giáo dục được tiếp cận dưới 2 góc độ vĩ mô và vi mô:

Ở góc độ vĩ mô, chủ thể quản lý là hệ thống các cơ quan quản lí giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, vì vậy quản lí giáo dục được hiểu là " Quản lí là những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành, phát triển thực hiện mục tiêu của nền giáo dục" [32, tr 22]

Ở góc độ vi mô, chủ thể quản lí giáo dục là chủ thể quản lí nhà trường (hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục) đối tượng quản lí là các quá trình dạy và học, quá trình giáo dục và các thành tố tham gia vào quá trình đó. Khái niệm được tiếp cận ở góc độ vi mô như sau: "Quản lí nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhà trường giúp cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu, tính chất của nhà trường Việt Nam đó là hình thành và phát triển nhân cách người học theo yêu cầu xã hội" [32,tr 22,23, Nguyễn Thị Tính, giáo trình Lý luận chung về quản lí và quản lí giáo dục, NXB ĐHTN năm 2014].

Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục theo Điều 99 Luật giáo dục Việt Nam năm 2005, (sửa đổi bổ sung năm 2009), bao gồm 12 nội dung sau đây:

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục.

- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.

- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng.

- Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.

- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.

- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.

- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ QLGD.

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.

- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.

- Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.

- Quy định việc tặng các danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục.

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục [ 31, tr. 72-74].

Từ những khái niệm trên, tác giả đề tài chủ yếu tiếp cận nghiên cứu theo hướng quản lí về giáo dục ở góc độ vi mô đó là quản lí nhà trường của Hiệu trưởng, quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên là một trong những nội dung thuộc quản lí nhà trường của người Hiệu trưởng.

1.2.2. Khái niệm năng lực dạy học

* Năng lực dạy học

Năng lực dạy học là những thuộc tính tâm lý mà nhờ đó người giáo viên thực hiện tốt hoạt động dạy học. Để có thể thực hiện tốt hoạt động dạy học, người giáo

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/05/2022