N U Ên Tắc Đảm Bảo T N T Ốn N Ất Với Mục Tiêu Đổi Mới Iáo Dục P Ổ T Ôn

dụng. Việc phân công nhân sự phụ trách quản lý công tác xây dựng, trang bị TBDH, mua sắm TBDH chỉ đạt ở mức trung bình. Trên thực tế, có không ít ý kiến phàn nàn về chất lượng xây dựng, mua sắm, trang bị các TBDH chưa đạt yêu cầu, TBDH tăng cường không đồng bộ gây ảnh hưởng đến công việc, công tác dạy học, học tập, nghiên cứu của CBQL, GV, NV các trường THCS.

Công tác kiểm tra, đánh giá quá trình triển khai việc trang bị các TBDH phục vụ tổ/khối, phòng học, mua sắm TBDH chỉ đạt ở mức trung bình, các trường THCS chưa có kiểm tra, đánh giá về hiệu quả việc mua sắm TBDH”;

Các trường THCS cụm Bắc vẫn chưa hoàn thiện kế hoạch, quy trình khai thác, sử dụng TBDH chính thức trên văn bản để triển khai đến các tổ/khối, bộ phận trong nhà trường. Chưa có quy chế, nội quy riêng đối với việc khai thác, sử dụng từng loại TBDH. Nhiều trường THCS trong cụm Bắc thiếu các quy định, quy chế về khai thác, sử dụng TBDH, chế độ khen thưởng, xử phạt hợp lý, tuyên truyền về cách sử dụng hiệu quả TBDH. Đa số các trường THCS trong cụm Bắc chưa xác định rõ vai trò, trách nhiệm của từng bộ phận, lớp học, cá nhân đối với việc sử dụng các TBDH được lắp đặt trong phòng và TBDH, chưa nhận thức rõ vị trí, vai trò của TBDH trong công việc, dạy học, học tập và nghiên cứu, chưa giao trách nhiệm rõ ràng cho từng đơn vị, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng TBDH. Chỉ có hai trường là THCS Hòa Bình và THCS Nguyễn Trãi A có xây dựng Kế hoạch, quy chế sử dụng TBDH, tuy vậy cũng vẫn còn sơ sài, không đủ rõ ràng, không rõ trách nhiệm của các thành viên có liên quan.Từ thực tế trên cho thấy các nhân viên thiết bị của các nhà trường rất khó làm việc. Công việc hiệu quả thấp và có thể dẫn tới mất an toàn trong việc khai thác và sử dụng TBDH.

Công tác tổ chức khai thác, sử dụng TBDH chưa được khoa học, hợp lý, chưa xác định rõ vai trò, trách nhiệm của từng bộ phận, lớp học, cá nhân đối với việc sử dụng các TBDH được lắp đặt trong phòng và TBDH. ý thức, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân và các lớp học đối với việc sử dụng các TBDH được lắp đặt trong phòng và TBDH chưa được cao. việc khai thác, sử dụng TBDH chưa hiệu quả, đúng mục đích, do chưa nhận thức rõ vị trí, vai trò của TBDH trong công việc, dạy học, học tập và nghiên cứu vẫn còn một số GV “lạm dụng” TBDH của các trường THCS trong cụm. Có GV sử dụng máy chiếu đôi khi không cải thiện được chất lượng dạy học, mà chỉ là một dạng mới của kiểu dạy học “thầy cô đọc, trò chép” vốn được xem là không thích hợp đối với giáo dục hiện nay.

Các trường THCS cụm Bắc chưa giao trách nhiệm rõ ràng cho từng đơn

vị, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng TBDH”. Nhiều CBQL, GV, NV và HS đưa ra góp ý các trường THCS cần: “Khai thác triệt để TBDH”;…

Việc “Theo dõi, kiểm kê, đánh giá hiệu suất sử dụng TB thường xuyên, định kỳ” chỉ ở mức trung bình, có 12,43% số CBQ , GV, NV được hỏi cho rằng ở mức yếu. Trong công tác kiểm kê, thanh lý TBDH thì khâu kiểm kê đã được thực hiện khá bài bản hàng năm. Song, thực hiện đúng quy định không đồng nghĩa với hiệu quả cao. Kết quả kiểm kê tài sản chưa được phân tích, sử dụng để nâng cao hiệu quả quản lý, chưa đánh giá được toàn diện hiệu suất khai thác, sử dụng TBDH hàng năm đặc biệt “các trường THCS trong cụm Bắc chưa có kiểm tra, đánh giá hiệu quả về khai thác, sử dụng TBDH”;…

Các trường THCS cụm Bắc huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội cần tăng cường xây dựng quy trình khai thác, sử dụng hiệu quả TBDH; cần bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng về khai thác, sử dụng TBDH cho CBQL, GV, NV; cần tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc khai thác, sử dụng TBDH.

Quy chế, quy định, quy trình sửa chữa, bảo quản từng loại TBDH riêng và thủ tục, quy trình sửa chữa, bảo quản chỉ ở mức trung bình. Về nội dung 1 có tới 10,81% số GV được hỏi cho là yếu. Các trường THCS cụm Bắc cần có kế hoạch “Tuyên truyền nhiều hơn về cách bảo quản TBDH”, “Tăng cường sửa chữa, cung cấp TBDH đầy đủ phục vụ học tập, thường xuyên kiểm tra các TBDH”, “Tu sửa lại các TBDH hỏng và mua sắm thêm TBDH mới phục vụ nhu cầu dạy học và học tập của GV và HS, cải tạo các phòng học”, nên “Xây dựng kế hoạch sửa chữa, bảo quản TBDH theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng”, “Xây dựng quy trình, nội quy, quy chế bảo quản riêng đối với từng loại TBDH”,

Việc cải tạo, sửa chữa TBDH đã được đơn giản hóa về thủ tục. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế và tính kịp thời chưa được chú trọng; có tới 82,16% CBQ , GV, NV đánh giá quy trình sửa chữa, bảo quản và việc bảo quản TBDH vẫn ở mức trung bình. Nội dung 3 đến 5, có trên 63,78% CBQL, GV, NV các trường THCS đánh giá ở mức trung bình.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 154 trang tài liệu này.

Thực tế, nhiều CBQ , GV, NV các trường THCS trong cụm Bắc vẫn chưa nắm được cách thức bảo quản đối với từng loại TBDH riêng. Các trường THCS trong cụm vẫn chưa quy trách nhiệm cho từng đơn vị, tổ/khối, bộ phận trong việc bảo quản TBDH. Nhiều HS trên đường vận chuyển TBDH đến lớp học do chưa biết cách bảo quản TBDH nên đã gây ra hỏng hóc.

Nội dung “Thường xuyên theo dõi kiểm soát chất lượng công tác sửa chữa, bảo quản TBDH” có tới 68,1% CBQ , GV, NV đánh giá ở mức trung

Quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông - 9

bình. Như vậy, cho việc theo dõi, kiểm soát chất lượng công tác sửa chữa, bảo quản TBDH ở các trường THCS vẫn chưa được được diễn ra thường xuyên dẫn đến chất lượng một số sản phẩm sau khi được cải tạo sửa chữa vẫn chưa đạt yêu cầu dẫn đến tốn kém về tiền của. Các trường THCS chưa kiểm tra, đánh giá về công tác này.

Phần lớn cán bộ, GV cho rằng trình độ quản lý vận hành của CBQL ở mức tốt và khá; còn trên 75% GV và NV đánh giá ở mức trung bình. Vì vậy, cần nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các trường học trong việc tổ chức quản lý, vận hành, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng TBDH. Cần phải bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm quản lý cho đội ngũ cán bộ, GV và NV, đồng thời phải có quy chế, quy định rõ ràng để thực hiện tốt các khâu, các bước trong quản lý.

Công tác giáo dục nhận thức cho cán bộ, GV, NV và HS về phát triển TBDH được 92,85% cán bộ và 77,19% GV là những người trực tiếp sử dụng TBDH đánh giá vai trò của TB là rất tốt. Vì thế, các CBQL và GV cho rằng TBDH là quan trọng trong quá trình dạy học và thời gian qua về công tác giáo dục nhận thức cho cán bộ, GV, NV và HS về phát triển TBDH là khá tốt. 23,78%GV còn đánh giá việc nhận thức cho cán bộ, GV, NV và HS về phát triển TBDH trong thời gian qua ở mức trung bình. Các trường luôn quan tâm đến việc nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV, NV và HS đối với công tác xây dựng, đầu tư, phát triển và sử dụng TBDH phục vụ cho quá trình dạy học và giáo dục - đào tạo.Việc tuyên truyền, phổ biến Luật, các Nghị định, Nghị quyết, kế hoạch... cho cán bộ, GV, NV và HS chưa được thường xuyên và triệt để. Việc vận dụng chủ trương chính sách của Nhà nước, của Bộ Giáo dục vào công tác phát triển TB còn khó khăn. Công tác xây dựng và phổ biến các quy định, quy chế, nội quy của nhà trường về quản lý sử dụng và phát triển TBDH khá tốt cho thấy các nhà trường đã thường xuyên chú trọng việc xây dựng và phổ biến các quy định, quy chế liên quan đến công tác quản lý, phát triển, khai thác, sử dụng TBDH. Còn 14,28% của CBQL và 23,39% của GV ý kiến đánh giá ở mức trung bình.

Một số GV còn hạn chế, đôi khi còn lúng túng trong khai thác, sử dụng TBDH dạy học hiện đại. Chính vì vậy, cần phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng sử dụng cho đội ngũ GV và NV. Qua kết quả khảo sát thực tế cho thấy có 64,28% cán bộ, 75,43% GV đánh giá việc đào tạo bồi dưỡng kỹ năng sử dụng TBDH dạy học cho GV và NV ở mức trung bình; 8,77% GV đánh giá ở mức yếu. Vì vậy, các nhà trường cần chú trọng việc tập huấn bồi dưỡng

cho đội ngũ cán bộ, GV, NV về kỹ năng sử dụng TBDH dạy học hiện đại một cách thường xuyên, đáp ứng sự cập nhật những phương tiện mới hiện đại, giúp cho GV và NV có khả năng khai thác, sử dụng thành thạo. Đồng thời, cần có yêu cầu bắt buộc GV trình bày nội dung bài giảng bằng sử dụng TBDH hiện đại đã được trang bị. Mặt khác, một số thầy giáo, cô giáo đã lớn tuổi, khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy còn hạn chế, chưa quan tâm nhiều đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay. Các trường hiện nay đã gửi cán bộ, GV, NV đi học tập, bồi dưỡng ở nơi khác qua các lần tập huấn tập trung theo yêu cầu của Sở GDĐT và Phòng GDĐT các nhà trường đã sử dụng chuyên gia của nhà trường hoặc mời chuyên gia đến bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, GV, NV; phần lớn các nhà trường đã kết hợp cả 2 hình thức trên để đào tạo bồi dưỡng kỹ năng sử dụng TBDH dạy học hiện đại cho GV và NV. Do đó thời gian tới các trường cần phải tăng cường hơn nữa, quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng TBDH dạy học hiện đại cho đội ngũ GV và NV nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển hiện nay của xã hội nói chung và ngành GDĐT nói riêng.

Công tác khen thưởng đã được các nhà trường có sự quan tâm nhưng chưa cao, 35,71% CBQ đánh giá ở mức độ khá và tốt, trung bình 50% và có 14,28% ý kiến đánh giá ở mức yếu; 25,14% GV đánh giá ở mức độ khá và tốt, trung bình 62,50% và yếu 12,28%. Song có thời gian việc động viên, khen thưởng, nhân rộng điển hình tiên tiến vẫn chưa được kịp thời.

Như vậy, các trường THCS cụm Bắc huyện Thường Tín cần tăng cường quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và sử dụng, bảo quản TBDH; cần bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng về khai thác, sử dụng TBDH cho CBQL, GV, NV.

Tiểu kết chương 2

Qua kết quả khảo sát và số liệu thống kê về thực trạng TBDH, thực trạng công tác và quản lí công tác TBDH ở trường THCS huyện Thường Tín cho thấy:

Công tác TBDH và quản lý TBDH ở trường THCS nói chung và ở các trường THCS huyện Thường Tín nói riêng đã được quan tâm và thực hiện thường xuyên. Các thiết bị dạy học đã được cung cấp đủ theo danh mục dạy học tối thiểu; điều kiện để sử dụng TBDH ngày các nhiều cùng với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa và thông qua việc tích cực đổi mới phương pháp dạy học (STEM, dạy học dự án...) và các cuộc thi (thi KHKT, thi thiết bị dạy học tự làm...). Tuy nhiên, có một số hạn chế:

- Ý thức GV và NV chưa cao trong việc sử dụng và bảo quản thiết bị;

- Có chế quản lý chưa tạo điều kiện và bắt buộc việc khai thác triệt để thiết bị dạy học trong các bài học. Việc kiểm tra đánh giá học sinh không gắn với kĩ năng thí nghiệm thực hành;

- Việc mua sắm TBDH chưa khoa học, chưa sát nhu cầu thực tiễn. Chất lượng các TBDH chưa cao, chưa chính xác, chưa bền đẹp. Chưa có cơ chế bảo dưỡng thiết bị mà cứ sử dụng tới hỏng rồi thanh lý;

- GV chưa được đào tạo việc sử dụng TBDH trong quá trình đào tạo GV. NV thiết bị chưa có chuyên ngành đào tạo riêng biệt tại các trường đại học;

- Phong trào và các kì thi thiết kết đồ dùng dạy học tự làm chưa được thường xuyên; Kinh phí cấp cho công tác thiết bị chưa cao và thực hiện không đủ. Chưa thu hút được các lực lượng trong xã hội tham gia vào việc đầu tư cho công tác TBDH.

Công tác TBDH và quản lý THDH ở các trường THCS nói chung và quản lí công tác TBDH trường THCS huyện Thường Tín nói riêng chưa có tính kế hoạch cao, trong công tác tổ chức chưa phân định rõ trách nhiệm của từng thành viên; Khi thực hiện chưa tận dụng được thế mạnh của các nguồn lực. Trong việc tổ chức chỉ đạo chưa thật khoa học, đặc biệt khâu kiểm tra, đánh giá chưa được quan tâm đúng mức. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó nguyên nhân trực tiếp là do công tác quản lí chưa khoa học. Từ thực trạng đó, tác giả thấy rất cần có những nghiên cứu sâu sắc về vấn đề này. Luận văn sẽ tiếp tục tìm những biện pháp khoa học quản lí hiệu quả công tác TBDH ở trường THCS góp phần nâng chất lượng giáo dục thực hiện nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THƯỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI‌

ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

3.1 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. N u ên tắc đảm bảo t n t ốn n ất với mục tiêu đổi mới iáo dục p ổ t ôn

Nguyên tắc này đòi hỏi khi đưa ra biện pháp cần có nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật, các thành tựu khoa học kĩ thuật và phương tiện hiện đại, có phương pháp, căn cứ làm việc khoa học trên cơ sở xem xét thực tiễn và những yếu tố điều kiện có tính khả thi để góp phần thành công thực hiện biện pháp.

Các biện pháp phải có tính khách quan, phù hợp với tình hình và thực tiễn, thống nhất với những đòi hỏi của mục tiêu đổi mới GDĐT, đổi mới QLGD, nâng cao chất lượng GDĐT, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đáp ứng nhu cầu xã hội. Nó phải đáp ứng được định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Theo cách tiếp cận này, kiến thức được dạy học không nhằm mục đích tự thân. Nói cách khác, giáo dục không phải để truyền thụ kiến thức mà nhằm giúp học sinh hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã học.


Quản lý GDĐT nói chung, quản lý TBDH của các trường THCS nói riêng đều phải đảm bảo sự thống nhất trên vì thực tiễn giáo dục là nơi các biện pháp được kiểm nghiệm và là nơi các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục được cụ thể hóa. Thông qua hoạt động quản lý TBDH đảm bảo các hoạt động giáo dục ở các trường THCS cụm Bắc huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi. Thông qua thực tiễn quản lý TBDH ở các trường THCS trong cụm Bắc huyện Thường Tín, đảm bảo chất lượng giáo dục chính là mục tiêu, là cơ sở để các trường THCS trong cụm có căn cứ trên cơ sở những thuận lợi và khó khăn, xu thế, thực tiễn để đề ra những giải pháp


phù hợp sát với điều kiện phát triển của các trường THCS cụm Bắc huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong giai đoạn tiếp theo.

3.1.2. N u ên tắc đảm bảo t n t ốn đồn bộ

Cách tiếp cận hệ thống đòi hỏi phải xem xét đối tượng như một hệ thống toàn vẹn phát triển động, có cấu trúc nhất định và vận động nhờ sự tương tác theo quy luật riêng của các yếu tố cấu thành lên hệ thống, đồng thời chính sự tác động qua lại giữa các yếu tố nội tại đã thúc đẩy sự phát triển của hệ thống.

Mỗi biện pháp được thể hiện ở một mặt, một vấn đề cần giải quyết. Trong quá trình xây dựng, phát triển, mở rộng quy mô giáo dục, cần phải có những biện pháp để giải quyết một cách đồng bộ, từ đầu tư, trang bị TBDH đến quản lý nó thế nào để sử dụng một cách hiệu quả nhất, đòi hỏi nhà quản lý phải quan tâm và giải quyết đầy đủ tất cả các yếu tố trong quá trình thực hiện biện pháp quản lý TBDH đáp ứng quá trình giáo dục, không được coi trọng hay xem nhẹ bất cứ yếu tố nào.

Các biện pháp có liên quan với nhau, tác động hỗ trợ lẫn nhau, nên khi áp dụng một biện pháp sẽ tác động tới các yếu tố trong hệ thống, nếu sử dụng đồng bộ các biện pháp sẽ làm thay đổi các yếu tố của hệ thống và cả hệ thống quản lý TBDH đáp ứng được yêu cầu, đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục HS.

Khi đưa ra các biện pháp, đòi hỏi biện pháp phải bao trùm xuyên suốt trong các hoạt động quản lý TBDH, đồng thời phải tiên lượng được tính khả thi của các biện pháp đến điều kiện triển khai thực hiện các biện pháp ở các trường THCS trong cụm Bắc, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Biện pháp đề ra phải đáp ứng được mục đích, mục tiêu quản lý TBDH của các trường THCS trong cụm Bắc góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục.

Bên cạnh đó, quá trình quản lý ở các trường THCS trong cụm là quản lý tổng thể, gồm rất nhiều hoạt động. Các hoạt động này có sự liên quan phụ thuộc chặt chẽ với nhau, cho nên các biện pháp đưa ra sẽ phải đảm bảo tính đồng bộ. Đảm bảo tính đồng bộ quy định phương pháp làm việc của nhà quản lý. Công tác quản lý TBDH là bao gồm xây dựng, mua sắm, trang bị; duy trì, sửa chữa, bảo quản và khai thác, sử dụng có hiệu quả. Vì vậy, các biện pháp đưa ra phải áp dụng được cho các khâu của quản lý TBDH. Nếu áp dụng ở khâu này trong công tác quản lý nhưng lại không có tích cực ở khâu khác hoặc bộ phận tiếp theo thì dẫn đến hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp không cao như mong đợi. Do đó, phải đảm bảo nguyên tắc tính đồng bộ của các biện pháp mới phát huy được thế mạnh của từng biện pháp trong việc quản lý TBDH, nâng cao chất lượng GDĐT.

3.1.3. N u ên tắc đảm bảo t n i u quả

Yêu cầu này đỏi hỏi các biện pháp được đề xuất phải thực sự cần thiết, hiệu quả, giải quyết được tồn tại, hạn chế, các yêu cầu trước mắt và lâu dài về công tác quản lý TBDH trước thực tế đòi hỏi của các trường THCS cụm Bắc, phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý của BGH các trường THCS cụm Bắc huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội một cách thuận lợi, trở thành hiện thực, đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng quản lý của BGH (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra). Để đạt được điều này phải đảm bảo tiến hành từng bước cụ thể, chính xác khi của các biện pháp xây dựng biện pháp. Phải khảo nghiệm tính khả thi một cách có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao.

Việc thực hiện các biện pháp có thể thực hiện và triển khai trong từng giai đoạn, có thể lấy biện pháp nào đó làm trọng tâm, mũi nhọn và là cơ sở để giải quyết và triển khai các biện pháp tiếp theo.

3.2. Biện pháp quản lý TBDH ở các trường trung học cơ sở huyện Thường T n, thành phố Hà Nội đáp ứng đổi mới giáo dục phổ thông

3.2.1. Bi n p áp 1: ổ c ức nân cao n ận t ức c o CBQL GV NV của các trườn trun ọc cơ sở u n ườn n t n p ố H Nội về côn tác BDH tron vi c đáp ứn êu cầu đổi mới iáo dục.

3.2.1.1. Mục đ ch, ý nghĩa của biện pháp

Giúp CBQ , GV, NV các trường THCS cụm Bắc huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội hiểu rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của TBDH trong quá trình giáo dục.

Tất cả mọi việc làm, mọi hành động của con người đều xuất phát từ nhận thức, trước hết phải có nhận thức đúng mới có thể hành động đúng. Khi CBQL, GV, NV và HS có nhận thức đúng về vị trí, vai trò của TBDH trong quá tình giáo dục, nghiên cứu thì mỗi thành viên của các trường THCS cụm Bắc huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội sẽ có trách nhiệm, tích cực hơn, duy trì được kỷ cương, nề nếp trong việc thực hiện nội quy, qui chế quản lý TBDH. Từ đó, mỗi thành viên và tổ chức đều tự giác duy trì, bảo quản, sử dụng hiệu quả TBDH; huy động sức mạnh tổng hợp của các cá nhân, đơn vị, các tổ chức, đoàn thể; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và các đoàn thể trong các trường THCS cụm Bắc huyện Thường Tín; thực hiện phân cấp quản lý, phát huy các phòng tổ bộ môn và các thành viên trong quản lý TBDH.

Xem tất cả 154 trang.

Ngày đăng: 31/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí