Những Khó Khăn Trong Công Tác Xây Dựng, Khai Thác, Sử Dụng Các Phương Tiện, Thiết Bị Dạy Học Ở Trường Trung Học Cơ Sở

b) Các khó khăn

Bảng 2.2. Những khó khăn trong công tác xây dựng, khai thác, sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở

1 điểm ≤ ĐTB ≤ 3 điểm



TT


Các khó khăn

Loại khách thể

Chung

Thứ bậc

CBQL

GV

CBTBTH

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

1.

Nguồn kinh phí hạn hẹp, chưa có sự đầu tư thỏa đáng cho về cơ sở vật chất cho công

tác thiết bị dạy học


2,33


0,43


2,49


0,46


2,56


0,52


2,46


0,47


1

2.

Một số trang thiết bị, phương tiện quá cũ, mua sắm chưa phù

hợp, thiếu một số trang thiết bị cần thiết


2,18


0,47


2,45


0,38


2,39


0,50


2,34


0,45


2

3.

Một số giáo viên ngại sưu tầm, tìm kiếm, tự tạo các đồ dùng dạy học hoặc ngại sử dụng các trang thiết bị trong dạy học hoặc chưa thực sự tiết kiệm, sử dụng chưa

hiệu quả


2,27


0,42


2,16


0,45


2,13


0,56


2,19


0,48


3

4.

Việc bảo quản trang thiết bị từ phía cán bộ

chuyên trách, giáo viên, học sinh chưa tốt


2,18


0,51


2,05


0,47


2,12


0,53


2,12


0,50


4

Trung trung bình

2,24

0,46

2,29

0,44

2,30

0,53

2,28

0,48


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

Quản lý sử dụng phương tiện thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương - 9

- Kết quả theo mẫu chung

Những khó khăn chiếm vụ trí đáng kể (ĐTB = 2,28, ĐLC = 0,48) so với những thuận lợi (ĐTB = 2,08, ĐLC = 0,48), trong đó có thể thấy khó khăn nổi trội ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả quản lý khai thác sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, đó là “Nguồn kinh phí hạn hẹp, chưa có sự đầu tư thỏa đáng cho về cơ sở vật chất cho công tác thiết bị dạy học” (ĐTB = 2,46, ĐLC = 0,47) và “Một số trang thiết bị, phương tiện quá cũ, mua sắm chưa phù hợp, thiếu một số trang thiết bị cần thiết”, với ĐTB = 2,34, ĐLC = 0,45). Những khó khăn trên đều xuất phát từ lý do chính là nguồn kinh phí hạn hẹp nên việc trang cấp cho các trường bị hạn chế.Các trường trung học cơ sở hiện không có nguồn thu nào khác ngoài sự đầu tư của Nhà nước,

công tác xã hội hóa về mặt này còn hạn chế. Nguồn kinh phí của các trường chủ yếu cho nhiều nội dung hoạt động chung của các trường. Do vậy,khi các trang thiết bị dạy học cũ khó có điều kiện để thay thế hoặc mua sắm mới, gây nên việc thiếu phương tiện dạy học ở các trường hiện khá phổ biến.

Cùng với những khó khăn chiếm vị trí nổi bật như trên thì hai khó khăn còn lại là “Một số giáo viên ngại sưu tầm, tìm kiếm, tự tạo các đồ dùng dạy học hoặc ngại sử dụng các trang thiết bị trong dạy học hoặc chưa thực sự tiết kiệm, sử dụng chưa hiệu quả” ĐTB = 2,19 và “Việc bảo quản trang thiết bị từ phía cán bộ chuyên trách, giáo viên, học sinh chưa tốt” ĐTB = 2,12, ở mức trung bình song đều có ảnh hưởng đến quản lý khai thác và sử dụng phương tiện dạy học. Như vậy là sự chủ động trong việc sưu tầm, bảo quản trang thiết bị dạy học của giáo viên và cán bộ thư viện còn những hạn chế nhất định.Nếu như những biểu hiện này được cải thiện thì việc quản lý khai thác thiết bị trường học có thể được nâng lên, góp phần quan trọng vào việc nâng cao kết quả dạy học ở trường trung học cơ sở.

- Kết quả theo loại khách thể

Có sự tương đồng trong kết quả đánh giá việc khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang giữa giáo viên (ĐTB

= 2,29, ĐLC = 0,44) với đánh giá của cán bộ thiết bị trường học (ĐTB = 2,30, ĐLC = 0,53). Có thể hai nhóm này thường xuyên sử dụng cũng như trực tiếp quản lý trang thiết bị dạy học nên nắm rõ những hạn chế hơn so với đánh giá của cán bộ quản lý (ĐTB = 2,24, ĐLC = 0,46). Ngoài ra, việc đánh giá khó khăn nổi trội có sự tương đồng giữa ba nhóm khách thể về “Nguồn kinh phí hạn hẹp, chưa có sự đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất cho công tác thiết bị dạy học”. Cả ba nhóm đều nhận thức khá rõ khó khăn và là cản trở lớn nhất chính là ngồn kinh phí từ việc trang cấp và kinh phí của các trường luôn trong trạng thái hạn hẹn hẹp nên hầu như các trường chưa có đủ trang thiết bị phục vụ dạy học, ngoại trừ hai trường đã đạt chuẩn.

Một khó khăn khác cũng được đánh giá sát thực tế là “Việc bảo quản trang thiết bị từ phía cán bộ chuyên trách, giáo viên, học sinh chưa tốt” ở cả giáo viên, cán bộ quản lý và cán bộ thiết bị trường học. Tuy nhiên, các cán bộ thiết bị trường học, giáo viên có ý thức và trách nhiệm khá tốt việc xây dựng, khai thác, bảo quản trang thiết bị, nhiều giáo viên có những cải tiến trong việc sử dụng các thiết bị dạy học và được cấp cấp đánh giá cao, đây là thực tế cần khuyến khích trong việc sử dụng đồ dùng dạy học ở các trường trung học cơ sở.

Minh họa ý kiến về những khó khăn trên, đồng chí Nguyễn Thị Loan cán bộ thư viện, thiết bị trường Trung học cơ sở Thành Nhân cho rằng “Khó khăn lớn nhất trong việc khai thác và sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện nay chính là nhiều trang thiết bị đã cũ nên tính năng hạn chế, hơn nữa việc trang cấp mới cũng hạn chế do nguồn kinh phí của nhà trường, từ trang cấp chưa đảm bảo”.

Tóm lại, khó khăn lớn nhất đối với việc quản lý khai thác trang thiết bị dạy học ở các trường hiện chính là nguồn kinh phí và nhiều trang thiết bị đã cũ, chưa được thay thế, sửa chữa. Các cán bộ thiết bị trường học, giáo viên có ý thức và trách nhiệm tương đối tốt trong sử dụng và bảo quản đồ dùng, phương tiện dạy học nhưng còn những bất cập cần khắc phục.

2.2.2. Đánh giá vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học

Bảng 2.3. Vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học

1 điểm ≤ ĐTB ≤ 3 điểm



TT


Vai trò, tác dụng

Loại khách thể

Chung

CBQL

GV

CBTBTH

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

1.

Giúp cho việc học đi đôi với hành, khắc sâu và cụ thể hóa kiến thức lý thuyết, rèn luyện kỹ năng thực

hành môn học, chống dạy học chay


2,13


0,51


2,34


0,47


2,06


0,53


2,18


0,50

2.

Gây hứng thú trong dạy học, làm cho việc dạy thêm hấp dẫn, giúp giáo viên, học sinh yêu thích môn

học hơn


2,05


0,49


2,17


0,41


2,12


0,48


2,11


0,46

3.

Góp phần nâng cao kết quả học

tập của học sinh

2,16

0,40

2,23

0,52

1,97

0,43

2,12

0,45

4.

Rèn luyện kỹ năng sử dụng phương tiện, trang thiết bị cho giáo viên và học sinh trong các

môn học


2,08


0,37


2,14


0,43


2,16


0,57


2,13


0,46

5.

Khuyến khích giáo viên, học sinh tìm tòi, phát huy sáng kiến tìm kiếm, xây dựng, khai thác

phương tiện đồ dùng dạy học


2,13


0,46


2,07


0,38


1,94


0,50


2,05


0,45

6.

Góp phần thực hiện tiêu chí phấn

đấu nhà trường đạt chuẩn quốc gia

2,04

0,45

1,91

0,42

1,95

0,55

1,97

0,47

Trung trung bình

2,10

0,45

2,14

0,44

2,03

0,51

2,09

0,47

- Kết quả theo mẫu chung

Đánh giá về vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang ở mức trung bình (ĐTB = 2,09, ĐLC = 0,47). Với kết quả như trên chỉ ra thực trạng phấn đấu xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn các trường trong việc xây dựng trường chuẩn bị hạn chế, vì trang thiết bị dạy học là một trong những tiêu chuẩn quan trọng được quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, số 12/2011/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 3 năm 2011 và Thông tư ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia của Bộ Giáo dục.

Trong 6 vai trò được nêu ra thì vai trò “Giúp cho việc học đi đôi với hành, khắc sâu và cụ thể hóa kiến thức lý thuyết, rèn luyện kỹ năng thực hành môn học, chống dạy học chay” được đánh giá trội hơn (ĐTB = 2,18, ĐLC = 0,50). Sở dĩ vai trò này được đánh giá nổi trội vì đây là nội dung quan trọng hơn cả, hướng vào thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông qua nhằm nâng cao năng lực người học, tạo sự đồng bộ giữa dạy và học. Ngược lại, vai trò “Góp phần thực hiện tiêu chí phấn đấu nhà trường đạt chuẩn quốc gia” được đánh giá thấp nhất (ĐTB = 1,97, ĐLC = 0,47). Tuy vai trò này có ý nghĩa là một tiêu chí trông việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, thực tế toàn huyện tính đến hết năm 2017 có rất ít trường được công nhận là trường chuẩn quốc gia nên các trường đang rất nỗ lực khắc phục khó khăn để có đầy đủ năm tiêu chuẩn trong đó có tiêu chuẩn thứ 4 về thiết bị dạy học.

Đánh giá về thực trạng trên, thầy giáo Đỗ Văn Long giáo viên trường Trung học cơ sở Thị trấn Ninh Giang nêu ý kiến: “Theo ý kiến của cá nhân tôi, thực chất việc thực hiện khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở còn nhiều hạn chế, nguyên nhân chính là việc đầu tư và các hạng mục để

xây dựng trường chuẩn chưa đồng đều, chưa có sự chú ý nhiều đến việc trang cấp, khai thác các phương tiện dạy học có hiệu quả”.

- Kết quả theo loại khách thể

Nhìn chung giáo viên tuy có đánh giá về vai trò, tác dụng của việc khai thác, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học trội hơn (ĐTB = 2,14) so với đánh giá của giáo viên (ĐTB = 2,10) và đánh giá của cán bộ thiết bị trường học (ĐTB = 2,03) nhưng không tạo ra sự khác biệt. Điều này cho thấy các khách thể đánh giá khá tương đồng về vai trò và tác dụng của việc khai thác, sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả chưa cao. Tuy nhiên, việc đánh giá một số vai trò có những điểm khác biệt nhỏ. Giáo viên đánh giá “Giúp cho việc học đi đôi với hành, khắc sâu và cụ thể hóa kiến thức lý thuyết, rèn luyện kỹ năng thực hành môn học, chống dạy học chay” trội nhất, với ĐTB = 2,34. Đánh giá của cán bộ thiết bị trường học thể hiện rõ ở vai trò “Rèn luyện kỹ năng sử dụng phương tiện, trang thiết bị cho giáo viên và học sinh trong các môn học” ĐTB = 2,16 thì cán bộ quản lý lại tập trung vào “Góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh” ĐTB = 2,16. Trên thực tế cả ba vai trò trên có nét tương đồng cùng hướng vào chất lượng, năng lực học tập của học sinh, chính là việc quản lý, khai thác thiết bị dạy học chưa tạo được động lực quan trọng để thúc đẩy năng lực học tập của học sinh.

Tóm lại, đánh giá chung về khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở ở mức trung bình và có sự tương đồng trong đánh giá giữa các nhóm khách thể. Tuy nhiên, trên từng vai trò cụ thể, cán bộ quản lý đánh giá cao vai trò học đi đôi với hành, khắc sâu và cụ thể hóa kiến thức lý thuyết, rèn luyện kỹ năng thực hành,giáo viên đánh giá trội ở vai trò nâng cao kết quả học tập của học sinh và cán bộ thư viện đánh giá tập truung vào rèn luyện kỹ năng sử dụng phương tiện, trang thiết bị cho giáo viên và học sinh.

2.2.3. Thực hiện công việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện đồ dùng dạy học

Bảng 2.4. Thực hiện công việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện đồ dùng dạy học

1 điểm ≤ ĐTB ≤ 3 điểm



TT


Thực hiện công việc

Loại khách thể

Chung

CBQL

GV

CBTBTH

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

1.

Huy động sự tham gia của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân đóng góp xây dựng, khai thác các phương tiện, trang thiết

bị và đồ dùng dạy học


2,03


0,42


1,97


0,53


1,92


0,45


1,97


0,47

2.

Mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy

và học


2,31


0,49


2,16


0,51


2,23


0,57


2,23


0,52

3.

Sử dụng có kết quả các

phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học


2,09


0,52


2,18


0,48


2,15


0,54


2,14


0,51

4.

Bảo quản các phương tiện,

trang thiết bị phục vụ dạy và học


1,92


0,48


1,90


0,62


2,06


0,49


1,96


0,53

5.

Đào tạo, bồi dưỡng, quản lý

đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị, thư viện trường học


1,90


0,51


1,83


0,57


1,78


0,53


1,84


0,54

6.

Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên

về công tác quản lý trang thiết bị trường học


1,96


0,58


1,82


0,53


1,91


0,60


1,90


0,57

Trung trung bình

2,04

0,50

1,98

0,54

2,01

0,53

2,01

0,52

- Kết quả theo mẫu chung

Có thể thấy 29 trường trên địa bàn huyện ngoại trừ 15 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia, còn lại các trường đang phấn đấu xây dựng trường chuẩn, khó khăn chính cản trở vấn đề là điều kiện về cơ sở vật chất, trong đó có khó khăn, thiếu thốn về trang thiết bị dạy học, vì vậy kết quả thực hiện xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học trên toàn địa bàn huyện không cao (ĐTB = 2,01, ĐLC = 0,52). Hạn chế này cần được khắc phục nhằm tạo sự đồng bộ trong việc xây dựng các trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.

Thực hiện công việc “Mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học” với kết quả trội nhất, ở mức khá (với ĐTB = 2,23, ĐLC = 0,52), chứng tỏ các Ban Giám hiệu các trường luôn nỗ lực với việc mua sắm các trang thiết bị dạy và học

cho nhà trường, nhưng từ các nội dung trên chỉ ra nguồn kinh phí chi thường xuyên của trường là chủ yếu nên rất ít kinh phí còn lại để chi cho đầu tư, đó là khó khăn chung hiện nay của các trường, kể cả các trường đã đạt chuẩn quốc gia. Cũng vì vậy, đội ngũ giáo viên luôn nỗ lực trong thực hiện “Sử dụng có kết quả các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học” nên có kết quả đồng thời ở mức khá (ĐTB = 2,14, ĐLC = 0,51). Kết quả này cho thấy các trường trung học cơ sở ở địa phương chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu thực tiễn về trang thiết bị có nhiều trang thiết bị dạy học đã cũ hoặc nhiều tính năng chưa được khai thác hết do những hạn chế về kinh nghiệm.Mặt khác, trong giờ lên lớp, thời gian dành cho việc dạy lý thuyết khá nhiều nên thời gian thực hành, sử dụng các trang thiết bị dạy học bị hạn chế. Tuy nhiên, kết quả trên cho thấy sự cố gắng rất lớn của Ban Giám hiệu và của đội ngũ giáo viên các trường trong việc khai thác, xây dựng, sử dụng trang thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở ở địa phương.

Tuy nhiên, việc “Đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị, thư viện trường học” có kết quả thấp nhất (ĐTB = 1,84, ĐLC = 0,54). Thực tế một số cán bộ thiết bị trường học đã đạt chuẩn, song việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ này là việc làm thường xuyên, như đã phân tích, trở ngại lớn nhất chính là nguồn kinh phí hạn hẹp nên chủ yếu đội ngũ này ít được đi bồi dưỡng mà chủ yếu là tự bồi dưỡng. Từ thực tế cho thấy cần thường xuyên nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thiết bị nhà trường thông qua việc cử đi đào tạo, độ ngũ này cần chủ động hơn trong bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và khai thác thiết bị trường học. Minh họa ý kiến cho thực trạng này, đồng chí Nguyễn Thị Là phụ trách thiết bị trường học trường Trung học cơ sở Hồng Đức cho rằng: “Chúng tôi đã đạt chuẩn cán bộ thư viện, thiết bị trường học, song chúng tôi luôn có mong muốn được cử tham gia các khóa đào tạo do tỉnh và Bộ Giáo dục và đào tạo tổ chức, nhằm cập nhật với kiến thức, kỹ năng sử dụng và quản lý tốt các trang thiết bị dạy học hiện đại, phục vụ cho việc dạy và học đạt kết quả tốt, nhưng hiện nay chúng tôi chủ yếu tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu là chính”.

- Kết quả theo loại khách thể

So sánh tương quan kết quả đánh giá giữa ba nhóm khách thể cho thấy sự tương đồng rất rõ. Đối với cán bộ quản lý kết quả đánh giá ĐTB = 2,04, ở giáo viên ĐTB = 1,98 và ở cán bộ thiết bị trường học là 2,01. Các kết quả đều ở mức trung

bình, chứng tỏ các khách thể nhận thức về những ưu điểm và những hạn chế trong thực hiện công việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Ninh Giang khá thống nhất. Do đó ở các công việc như “Mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học” được đánh giá cao trội nhất và “Đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị, thư viện trường học” kết quả đánh giá thấp hơn đã chỉ ra thực trạng trên.

Một công việc nữa cho thấy các khách thể có cách đánh giá tương đối thống nhất giữa cán bộ quản lý và cán bộ thiết bị trường học “Mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học” với kết quả trội hơn, trong khi đó ở giáo viên là công việc “Sử dụng có kết quả các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học”. Các kết quả này được giải thích dựa trên đặc thù về chuyên môn nên cách nhìn nhận là hoàn toàn có căn cứ thực tiễn.

Tóm lại, kết quả thực hiện công việc xây dựng, khai thác phương tiện đồ dùng dạy học chưa cao. Tuy nhiên, kết quả thực hiện các công việc có sự khác nhau khá rõ, công việc mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phục vụ dạy và học được kết quả cao nhất. Ngược lại, công việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ làm công tác thiết bị, thư viện trường học còn hạn chế. Mặc dù đánh giá trên các công việc khác nhau nhưng các khách thể tương đối thống nhất trên mẫu chung cũng như trên hầu hết công việc.

2.2.4. Đánh giá chung về xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học ở trường trung học cơ sở


Đim trung bình

2.08

2.09

2.01

2.3


2.28


2.25


2.2


2.15


2.1


2.05


2


Thun li Khó khăn Vai trò, tác dng Xây dng, khai thác


Các mặt đánh giá


Biểu đồ 2.1. Đánh giá chung việc xây dựng, khai thác, sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/06/2023