*/ Về chất lượng
Qua khảo sát CBQL, GV và NV của các trường THCS cụm Bắc, các nội dung được đánh giá chất lượng ở mức cao nhất là: khu phòng họp, chức năng (54,6%);… Các nội dung được đánh giá chất lượng ở mức thấp nhất là: TBDH trong phòng thí nghiệm (28,1%) và trong các lớp học (23,8%).
Để thấy rõ hơn các nhận định về chất lượng các TBDH, tác giả có gặp gỡ và trao đổi với các CBQ , GV, NV các trường THCS cụm Bắc có thể thấy không ít trường hợp GV chưa hài lòng về các trang TBDH được lắp trong phòng học, đặc biệt là các lớp học chức năng, phòng thí nghiệm. Các trang TBDH được trang bị trong phòng học như: bàn ghế, đèn điện, quạt mát, máy chiếu, âm thanh… và TBDH các Phòng thí nghiệm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.
Để cụ thể hơn, tác giả cũng đã tiến hành phỏng vấn đồng chí Nguyễn Thị Hoàn - nhân viên thiết bị của trường THCS Nguyễn Trãi và đồng chí Phạm Thị oan Phượng nhân viên thiết bị của trường THCS Nhị Khê về chất lượng của thiết bị dạy học của trường THCS Nguyễn Trãi và Trường THCS Nhị Khê. Đồng chí Nguyễn Thị Hoàn và đồng chí Phạm Thị oan Phượng cho rằng các TBDH tương đối đầy đủ về chủng loại (so với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu qui định cho cấp THCS của bộ giáo dục); hình thức mẫu mã cũng tương đối ưu nhìn nhưng chưa thực sự đa dạng (mô hình các con vật); chất lượng TBDH chưa thực sự tốt, các TBDH không thực sự chắc chắn, độ chính xác không cao, khó lắp rắp, chất lượng không tốt, nhanh xuống cấp
*/ Về mức độ phù hợp
Dựa vào bảng thống kê cho thấy mức độ phù hợp được các CBQL, GV, NV ở các trường THCS trong cụm đánh giá cao là trang thiết bị được lắp đặt tại các phòng làm việc của CBQL, GV, NV (54,0%) và các thiết bị trong phòng họp, chức năng (53,0%). Các thiết bị được lắp đặt và trang bị trong phòng học (31,4%) và thiết dị dạy học các môn học (28,6%) không được đánh giá cao
Qua đó cho thấy, các trường THCS cụm Bắc đã đáp ứng phần nào về số lượng, chất lượng và sự phù hợp của các phòng làm việc, trang thiết bị tại các Phòng học,…
Ngoài kết quả đã trình bày, phiếu hỏi còn thu được một số ý kiến nhận xét về số lượng và chất lượng TB của CBQ , GV, NV như sau: “Thiếu TBDH phục vụ dạy và học”; “Chất lượng các TBDH mua sắm chưa tốt”; “TBDH trang bị trong phòng học, máy chiếu, micro chất lượng chưa tốt, không phục vụ đầy đủ, kịp thời trong quá trình dạy học, chưa đáp ứng được
nhu cầu mượn TBDH của mỗi lớp học…GV cũng phàn nàn trong quá trình dạy học, sự trợ giúp của NV kĩ thuật ở các phòng học cũng chưa kịp thời; TBDH không kịp cung cấp cho GV có nhu cầu và cách tổ chức phục vụ chưa thuận tiện cho người dùng.
Kết quả khảo sát thu được trên chính là “hồi chuông cảnh báo” cho các trường THCS cụm Bắc. Hiện nay, các trường THCS cụm Bắc đang dần đẩy mạnh để đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. Vì vậy, phương pháp dạy, phương pháp học và nghiên cứu của GV và HS cũng phải được đổi mới. Không đáp ứng đủ TBDH thì sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, dẫn đến chất lượng giáo dục không đáp ứng được yêu cầu. Do đó, các trường THCS cần trang bị đủ số lượng và đảm bảo về chất lượng TBDH đáp ứng nhu cầu giáo dục hiện nay.
2.3.2. ực trạn quản lý t iết bị tại các trườn trun ọc cơ sở u n
ườn n t n p ố H Nội
2.3.2.1. Thực trạng đầu tư, mua sắm thiết bị
Để có được số liệu chính xác về tình hình mua sắm thiết bị của 7 trường THCS cụm Bắc huyện Thường Tín – Thành phố Hà Nội tác giả đã thu thập dữ liệu về tình hình kinh phí của 7 trường THCS cụm Bắc huyện Thường Tín trong hai năm 2018, 2019 từ Phòng Tài chính huyện Thường Tín, cụ thể qua bảng dữ liệu dưới đây:
Bảng 2.3. Kinh phí mua sắm TBDH của 7 trường THCS cụm Bắc huy n ường Tín, thành phố Hà Nội năm 2018
ĐVT: triệu đồng
Tên đơn vị | Năm 2018 | ||||
Tổng số | KP tiền lươn | KP chi hoạt động | |||
KP chi chuyên môn | KP chi mua sắm | ||||
1=2+3+4 | 2 | 3 | 4 | ||
1 | Trường THCS Duyên Thái | 4,728.72 | 3,911.22 | 696.19 | 121.31 |
2 | Trường THCS Hòa Bình | 2,806.50 | 2,334.00 | 380.18 | 92.32 |
3 | Trường THCS Khánh Hà | 4,669.40 | 3,843.90 | 646.53 | 178.97 |
4 | Trường THCS Nguyễn Trãi | 4,058.68 | 3,421.18 | 581.50 | 56.00 |
5 | Trường THCS Nhị Khê | 3,573.05 | 3,056.55 | 516.50 | 0.00 |
6 | Trường THCS Ninh Sở | 3,586.95 | 2,967.45 | 577.71 | 41.79 |
7 | Trường THCS Văn Bình | 4,967.59 | 4,127.09 | 690.70 | 149.80 |
Có thể bạn quan tâm!
- Vị Tr Vai Trò V C Ức Năn Của T Iết Bị Dạ Ọc Đối Với Quá Trìn Iáo Dục Ở Trườn Trun Ọc Cơ Sở
- Quản Lý Thiết Bị Dạy Học Trong Trường Trung Học Cơ Sở
- Vài Nét Về Iáo Dục Bậc Trun Ọc Cơ Sở U N Ườn N
- Thực Trạng Quản Lý Việc Bảo Quản, Duy Tu, Sửa Chữa, Bảo Dưỡng, Thanh Lý Thiết Bị Dạy Học
- N U Ên Tắc Đảm Bảo T N T Ốn N Ất Với Mục Tiêu Đổi Mới Iáo Dục P Ổ T Ôn
- Bi N P Áp 2: Xâ Dựn C Uẩn Óa Các Qu Trìn Quản Lý V Tăn Cườn Kế Oạc Côn Tác T Iết Bị Dạ Ọc Tron Các Trườn Trun Ọc Cơ Sở Trên Địa B N Cụm Bắc U N
Xem toàn bộ 154 trang tài liệu này.
Bảng 2.4. Kinh phí mua sắm TBDH của 7 trường THCS cụm Bắc huy n
ường Tín, thành phố Hà Nội năm 2019
ĐVT: triệu đồng
Tên đơn vị | Năm 2019 | ||||
Tổng số được giao | KP tiền lươn | KP chi hoạtđộng | |||
KP chi chuyên môn | KP chi mua sắm | ||||
1=2+3+4 | 2 | 3 | 4 | ||
1 | Trường THCS Duyên Thái | 5,002.70 | 4,197.70 | 673.17 | 131.83 |
2 | Trường THCS Hòa Bình | 2,989.19 | 2,554.19 | 298.14 | 136.86 |
3 | Trường THCS Khánh Hà | 4,960.68 | 4,162.68 | 552.57 | 245.43 |
4 | Trường THCS Nguyễn Trãi | 3,838.19 | 3,381.19 | 445.50 | 11.50 |
5 | Trường THCS Nhị Khê | 3,790.26 | 3,305.26 | 485.00 | 0.00 |
6 | Trường THCS Ninh Sở | 3,803.68 | 3,178.68 | 614.20 | 10.80 |
7 | Trường THCS Văn Bình | 5,340.56 | 4,515.56 | 699.00 | 126.00 |
(Nguồn: Phòng Tài Chính huyện Thư ng Tín)
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy tỉ lệ giữa chi mua sắm và tổng kinh phí được giao hàng năm:
Bảng 2.5. Tỉ l giữa chi mua sắm và tổn được iao năm 2018 2019
Tên đơn vị | Năm 2018 | Năm 2019 | |||||
Tổng số được giao | KP chi mua sắm | Tỉ l % | Tổng số được giao | KP chi mua sắm | Tỉ l % | ||
1 | Trường THCS Duyên Thái | 4,728.72 | 121.31 | 2,5% | 5,002.70 | 131.83 | 2,63% |
2 | Trường THCS Hòa Bình | 2,806.50 | 92.32 | 3,28% | 2,989.19 | 136.86 | 4,57% |
3 | Trường THCS Khánh Hà | 4,669.40 | 178.97 | 3,8% | 4,960.68 | 245.43 | 4,94% |
4 | Trường THCS Nguyễn Trãi | 4,058.68 | 56.00 | 1,37% | 3,838.19 | 11.50 | 0,29% |
5 | Trường THCS Nhị Khê | 3,573.05 | 0.00 | 0% | 3,790.26 | 0.00 | 0.% |
6 | Trường THCS Ninh Sở | 3,586.95 | 41.79 | 1,16% | 3,803.68 | 10.80 | 0,28% |
7 | Trường THCS Văn Bình | 4,967.59 | 149.80 | 3,01% | 5,340.56 | 126.00 | 2,35% |
Qua bảng tỉ lệ giữa kinh phí chi mua sắm và tổng được giao thì trường THCS Khánh Hà có tỉ lệ chi mua sắm cao nhất (3,8%), nhưng trường THCS Nhị khê trong hai năm 2018, 2019 lại không mua sắm bất cứ TBDH nào…
Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV, NV về thực trạng quản lý vi c mua sắm TBDH
CÁC TIÊU CHÍ | Mức độ thực hiện (%) | |||||
Thực hi n tốt | Thực hi n đạt yêu cầu | Thực hi n kém | C ưa thực hi n | |||
1 | Tuân thủ các quy trình, quy định của Nhà nước về mua sắm các TB phục vụ tổ/khối, phòng học | Số YK | 32 | 135 | 15 | 3 |
TL % | 17,29 | 72,97 | 8,1 | 1,62 | ||
2 | Tuân thủ các quy trình, quy định của Nhà nước về trang bị các TB phục vụ tổ/khối, phòng học | Số YK | 29 | 130 | 33 | 3 |
TL % | 15,67 | 64,86 | 17,83 | 1,62 | ||
3 | Tuân thủ các quy trình, quy định của Nhà nước về mua sắm TB | Số YK | 29 | 130 | 33 | 3 |
TL % | 15,67 | 64,86 | 17,83 | 1,62 | ||
4 | Xây dựng các quy định, quy chế, quy trình quản lý việc mua sắm các TB phục vụ các tổ/khối, phòng học và phòng TB | Số YK | 0 | 33 | 137 | 15 |
TL % | 0 | 17,83 | 74,05 | 8,1 | ||
5 | Xây dựng các quy định, quy chế, quy trình quản lý việc trang bị các TB phục vụ các tổ/khối, phòng học | Số YK | 0 | 33 | 137 | 15 |
TL % | 0 | 17,83 | 74,05 | 8,1 | ||
6 | Trang bị các TB tại phòng học, TB đáp ứng quá trình đổi mới giáo dục | Số YK | 0 | 0 | 116 | 69 |
TL % | 0 | 0 | 62,7 | 37,29 | ||
7 | Phân công nhân sự phụ trách quản lý công tác trang bị TBDH | Số YK | 0 | 79 | 106 | 0 |
TL % | 0 | 42,7 | 57,29 | 0 | ||
8 | Phân công nhân sự phụ trách quản lý công tác mua sắm TBDH | Số YK | 0 | 60 | 114 | 11 |
TL % | 0 | 32,4 | 61,62 | 5,94 | ||
9 | Kiểm tra, đánh giá quá trình triển khai việc trang bị các TBDH phục vụ tổ/khối, phòng học | Số YK | 00 | 51 | 128 | 6 |
TL % | 0 | 27,56 | 69,18 | 3,24 | ||
10 | Kiểm tra, đánh giá quá trình triển khai việc mua sắm TBDH | Số YK | 00 | 51 | 128 | 6 |
TL % | 0 | 27,56 | 69,18 | 3,24 |
Về kế hoạch mua sắm, trang bị TBDH: Dữ liệu trong bảng đã chỉ ra trên 72,97% CBQ , GV, NV được hỏi cho rằng các trường THCS cụm Bắc đã tuân thủ các quy trình, quy định của Nhà nước về mua sắm các TBDH phục vụ tổ/khối, phòng học. Có 74,05% CBQ , GV và NV được hỏi cho rằng việc xây dựng các quy định, quy chế, quy trình quản lý việc mua sắm, trang bị các TBDH phục vụ các tổ/khối, phòng học chỉ đạt ở mức trung bình. Ngoài kết quả đã trình bày, phiếu hỏi còn thu được một số ý kiến tham gia đóng góp của CBQ , GV, NV và HS như sau: các trường THCS cụm Bắc cần “Tăng cường xây dựng quy trình, quy chế quản lý việc đầu tư mua sắm TB để cải thiện thực trạng hiện nay”, “Xây dựng kế hoạch đầu tư đầy đủ TBDH phục vụ dạy và học, mở rộng thư viện, cải tạo lớp học để tạo điều kiện học tập tốt hơn”;…
Về tổ chức, chỉ đạo thực hiện mua sắm, trang bị TBDH: Việc triển khai mua sắm, trang bị TBDH đã được thực hiện theo qui trình, qui định của Nhà nước, song chưa thiết lập quy trình, quy chế đảm bảo quản lý chặt chẽ với sự tham gia và phối hợp của các cấp quản lý và người sử dụng. Trên 61,62% CBQ , GV, NV được hỏi cho rằng việc phân công nhân sự phụ trách quản lý công tác xây dựng, trang bị TBDH, mua sắm TBDH chỉ đạt ở mức trung bình. Trên thực tế, có không ít ý kiến phàn nàn về chất lượng xây dựng, mua sắm, trang bị các TBDH chưa đạt yêu cầu, TBDH tăng cường không đồng bộ gây ảnh hưởng đến công việc, công tác dạy học, học tập, nghiên cứu của CBQL, GV, NV các trường THCS. Trong số 11 nội dung được hỏi thì có 2 nội dung được CBQ , GV, NV đánh giá ở mức kém nhiều hơn là: “1.6.Trang bị các TBDH tại phòng học, TBDH đáp ứng quá trình đổi mới giáo dục”. Vì vậy, cần nhận thức rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của TBDH để có hướng đầu tư, mua sắm, trang bị phù hợp.
Về kiểm tra, đ nh gi công t c mua sắm, trang bị TBDH: có trên 69,18% CBQ , GV, NV được hỏi cho rằng công tác kiểm tra, đánh giá quá trình triển khai việc trang bị các TBDH phục vụ tổ/khối, phòng học, mua sắm TBDH chỉ đạt ở mức trung bình. Ngoài kết quả đã trình bày ở trên, phiếu hỏi còn thu được ý kiến nhận xét của CBQ , GV, NV như sau: “các trường THCS chưa có kiểm tra, đánh giá về hiệu quả việc mua sắm TBDH”;…
Như vậy, các trường THCS cần nhận thức rõ vị trí, vai trò của TBDH trong GDĐT để có hướng đầu tư thêm nhằm phục vụ nhu cầu giáo dục ở các
trường THCS, đáp ứng giáo dục; cần tăng cường xây dựng quy trình mua sắm, trang bị TBDH đảm bảo đúng quy chế, quy định và tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá xây dựng, mua sắm, trang bị TBDH.
2.3.2.2. Xây dựng kế hoạch, quy chế sử dụng TBDH ở c c trư ng THCS cụm Bắc huyện Thư ng Tín-Thành phố Hà Nội.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về kế hoạch, quy chế sử dụng TBDH ở 7 trường THCS cụm Bắc huyện Thường Tín-Thành phố Hà Nội cho thấy, các trường THCS cụm Bắc vẫn chưa hoàn thiện kế hoạch, quy trình khai thác, sử dụng TBDH chính thức trên văn bản để triển khai đến các tổ/khối, bộ phận trong nhà trường. Chưa có quy chế, nội quy riêng đối với việc khai thác, sử dụng từng loại TBDH. Nhiều trường THCS trong cụm Bắc thiếu các quy định, quy chế về khai thác, sử dụng TBDH, chế độ khen thưởng, xử phạt hợp lý, tuyên truyền về cách sử dụng hiệu quả TBDH. Vì không có kế hoạch, quy chế sử dụng TBDH nên đa số các trường THCS trong cụm Bắc chưa xác định rõ vai trò, trách nhiệm của từng bộ phận, lớp học, cá nhân đối với việc sử dụng các TBDH được lắp đặt trong phòng và TBDH, chưa nhận thức rõ vị trí, vai trò của TBDH trong công việc, dạy học, học tập và nghiên cứu, chưa giao trách nhiệm rõ ràng cho từng đơn vị, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng TBDH. Qua tài liệu thu thập được, trong 7 trường THCS cụm Bắc huyện Thường Tín-Thành phố Hà Nội chỉ có hai trường là THCS Hòa Bình và THCS Nguyễn Trãi có xây dựng Kế hoạch, quy chế sử dụng TBDH, tuy vậy cũng vẫn còn sơ sài, không đủ rõ ràng, không rõ trách nhiệm của các thành viên có liên quan.
Từ thực tế trên tác giả nhận thấy các nhân viên thiết bị của các nhà trường rất khó làm việc. Công việc hiệu quả thấp và có thể dẫn tới mất an toàn trong việc khai thác và sử dụng TBDH.
2.3.2.3. Thực trạng quản lý việc khai thác, sử dụng thiết bị dạy học
Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến của CBQL, GV, NV về thực trạng quản lý vi c khai thác, sử dụng TBDH
Các tiêu chí | Mức độ thực hiện (tỷ lệ %) | |||||
Thực hi n tốt | Thực hi n đạt yêu cầu | Thực hi n kém | C ưa thực hi n | |||
1 | Xây dựng quy định, quy chế, quy trình về khai thác, sử dụng TBDH | Số YK | 5 | 6 | 140 | 34 |
TL % | 2,7 | 3,24 | 75,67 | 18,37 | ||
2 | Tổ chức sử dụng TBDH khoa học, hợp lý | Số YK | 0 | 20 | 139 | 28 |
TL % | 0 | 10,81 | 75,13 | 15,13 | ||
3 | Xác định vai trò, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân (lớp học) đối với việc sử dụng các TBDH được lắp đặt trong phòng | Số YK | 0 | 5 | 135 | 45 |
TL % | 0 | 2,7 | 72,97 | 24,32 | ||
4 | Xác định vai trò, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân (lớp học) đối với việc sử dụng TBDH | Số YK | 0 | 6 | 134 | 45 |
TL % | 0 | 3,24 | 72,43 | 24,32 | ||
5 | Theo dõi, kiểm kê, đánh giá hiệu suất sử dụng TB thường xuyên, định kỳ | Số YK | 19 | 143 | 23 | |
TL % | 0 | 10,27 | 77,29 | 12,43 |
Cùng với với phiếu hỏi tác giả cũng đã thu thập Sổ đăng ký và sử dụng đồ dùng dạy học của 7 trư ng THCS cụm Bắc huyện Thư ng Tín – Thành phố Hà Nội. Kết hợp nghiên cứu tài liệu và phiếu hỏi đã thấy được thực trạng việc quản lý khai thác và sử dụng TBDH ở 7 trư ng THCS cụm Bắc huyện Thư ng Tín – Thành phố Hà Nội như sau:
Về kế hoạch khai thác, sử dụng TBDH: Dữ liệu từ bảng cho thấy nội dung 1 và nội dung 2 có trên 75% CBQ , GV, NV được hỏi đánh giá ở mức trung bình, trên 10% đánh giá ở mức đạt yêu cầu. Thực tế cho thấy, các trường THCS cụm Bắc vẫn chưa hoàn thiện quy trình khai thác, sử dụng TBDH chính thức trên văn bản để triển khai đến các tổ/khối, bộ phận trong nhà trường chưa có quy chế, nội quy riêng đối với việc khai thác, sử dụng
từng loại TBDH. Ngoài kết quả đã trình bày ở trên, phiếu hỏi còn thu được ý kiến nhận xét của CBQL, GV, NV và HS như sau: “các trường THCS trong cụm Bắc thiếu các quy định, quy chế về khai thác, sử dụng TBDH”; Có những CBQ , GV, NV cũng đưa ra góp ý các trường THCS trong cụm cần “Tăng cường xây dựng nội quy, quy chế, quy trình về khai thác, sử dụng TBDH, cần có chế độ khen thưởng, xử phạt hợp lý”; “Tuyên truyền nhiều hơn về cách sử dụng hiệu quả TBDH”;…
Về tổ chức, chỉ đạo việc khai thác, sử dụng TBDH: Công tác tổ chức khai thác, sử dụng TBDH chưa được khoa học, hợp lý. Dữ liệu từ bảng trên cho thấy có trên 72% CBQL, GV, NV và HS các trường THCS cụm Bắc được hỏi, đánh giá nội dung 3 và 4 chỉ ở mức trung bình. Nội dung 3 và 4 có nhiều CBQ , GV, NV và HS được hỏi cho là yếu hơn các nội dung được hỏi khác, có trên 24,32% số CBQ , GV, NV được hỏi cho rằng ở mức yếu. Thực tế cho thấy, các trường THCS trong cụm Bắc chưa xác định rõ vai trò, trách nhiệm của từng bộ phận, lớp học, cá nhân đối với việc sử dụng các TBDH được lắp đặt trong phòng và TBDH. Vì vậy, ý thức, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân và các lớp học đối với việc sử dụng các TBDH được lắp đặt trong phòng và TBDH chưa được cao. Trao đổi với CBQ , GV, NV và HS các trường THCS trong cụm, tác giả thu được ý kiến về việc khai thác, sử dụng TBDH chưa hiệu quả, đúng mục đích, vẫn còn một số GV “lạm dụng” TBDH của các trường THCS trong cụm do chưa nhận thức rõ vị trí, vai trò của TBDH trong công việc, dạy học, học tập và nghiên cứu. Có GV sử dụng máy chiếu đôi khi không cải thiện được chất lượng dạy học, mà chỉ là một dạng mới của kiểu dạy học “thầy cô đọc, trò chép” vốn được xem là không thích hợp đối với giáo dục hiện nay. Các chuyên gia cho là đầu tư TBDH chỉ có thể đạt được hiệu quả trong một môi trường mà người sử dụng, đối tượng phục vụ cùng nhận thức đầy đủ tính năng, tác dụng của TBDH. Ngoài kết quả đã trình bày ở trên, phiếu hỏi còn thu được ý kiến nhận xét của CBQL, GV, NV và HS như sau: “các trường THCS cụm Bắc chưa giao trách nhiệm rõ ràng cho từng đơn vị, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng TBDH”. Có những CBQ , GV, NV và HS cũng đưa ra góp ý các trường THCS cần: “Khai thác triệt để TBDH”;…
Về kiểm tra, đ nh gi việc khai thác, sử dụng TBDH: Dữ liệu từ bảng trên cho thấy, có 77,29% CBQ , GV, NV được hỏi đánh giá nội dung “Theo dõi, kiểm kê, đánh giá hiệu suất sử dụng TB thường xuyên, định kỳ” chỉ ở mức trung bình, có 12,43% số CBQ , GV, NV được hỏi cho rằng ở mức yếu.