Thực trạng quản lý
Qua số liệu bảng 2.18 chúng ta dễ dàng nhận thấy nhà QL rất quan tâm đến hoạt động học tập của HS, nổi bật nhất là công tác xây dựng quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp và ở nhà của HS; giáo dục động cơ, ý thức, thái độ học tập của HS và khen thưởng và kỷ luật HS về nề nếp kỷ luật và học tập kịp thời, chính xác, khách quan.
Về mặt GD động cơ, ý thức thái độ học tập của HS đối với môn Ngữ văn được tiến hành trong các giờ giảng. GV có nhiệm vụ lý giải cho HS “Tại sao phải học môn Ngữ văn?” bằng những ví dụ cụ thể, sinh động thực tế để HS thấy rằng văn học có ý nghĩa thiết thực trong đời sống hàng ngày. Về xây dựng các quy định nề nếp học tập ở trên lớp, ở nhà, GV đưa ra yêu cầu cụ thể như soạn bài và làm đầy đủ bài tập trước khi đến lớp, giao bài tập cần chỉ rõ thời hạn làm nộp bài. Trước những bài kiểm tra một tiết, GV báo trước và hướng dẫn HS ôn tập có hiệu quả. Khen thưởng và kỷ luật kịp thời, chính xác HS về nề nếp kỷ luật và học tập không chỉ là nhiệm vụ của GV bộ môn mà còn cả GV chủ nhiệm và Ban giám hiệu. GV bộ môn kết hợp với GV chủ nhiệm khen ngợi những HS ý thức tốt và đạt kết quả cao trong học tập. Ban giám hiệu nhà trường có hình thức thưởng kịp thời như phần thưởng với HS giỏi, động viên khuyến khích những HS thi đạt giải cao trong kỳ thi HS giỏi môn Văn cấp huyện.
Tuy nhiên với các biện pháp bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực cho HS; phối hợp với GVCN, cha mẹ HS, cán bộ lớp, chi Đội, chi Đoàn theo dõi nề nếp học tập của HS, tổ chức diễn đàn HS được trao đổi về phương pháp học và tự học, thu nhận thông tin phản hồi từ HS nhìn chung là tốt và khá nhưng vẫn còn những thiếu sót. GV cho rằng bản thân vẫn còn một số GV sử dụng phương pháp cũ theo lối đọc chép áp đặt thì làm sao có thể bồi dưỡng phương pháp tích cực học tập cho HS. Bên cạnh đó, việc tổ chức diễn đàn HS được trao đổi về phương pháp học và tự học ở mức độ TB 3.83 điểm. Rõ ràng, song song với việc đổi mới PPDH ở GV thì HS cũng cần phải đổi mới phương pháp học ở HS, có những hoạt động học tích cực chủ động. Kết quả khảo sát cho thấy vẫn còn một số GV chưa coi trọng bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS. Một số GV chưa lắng nghe những ý kiến của HS về bài giảng. Vì vậy, có ý kiến cho rằng biện pháp thu nhận thông tin phản hồi từ HS chỉ ở mức độ trung bình.
2.4. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị, phương tiện dạy học
Cơ sở vật chất và trang thiết bị, phương tiện giáo dục đóng vai trò hỗ trợ tích cực cho quá trình dạy học. Bởi vì có thiết bị dạy học tốt thì chúng ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy học khoa học, huy động được đa số người học tham gia thực sự vào quá trình này, họ tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người dạy một cách tích cực. Qua tiến hành khảo sát, chúng tôi có được kết quả cụ thể như sau: Bảng 2.19. Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất,
phương tiện, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động dạy và học
Mức độ quan tâm | Điểm TB | Thứ bậc | |||||
5 | 4 | 3 | 2 | 1 | |||
Xây dựng kế hoạch trang bị về CSVC, phương tiện dạy học. | 3 | 1 | 2 | 0 | 0 | 4.17 | 1 |
Xây dựng nội quy sử dụng CSVC, phương tiện dạy học | 1 | 3 | 2 | 0 | 0 | 3.83 | 2 |
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ thuật | 1 | 2 | 2 | 1 | 0 | 3.50 | 4 |
Tổ chức các cuộc thi thiết kế đồ dùng tự làm | 1 | 2 | 3 | 0 | 0 | 3.67 | 3 |
Khen thưởng, động viên GV sử dụng hiệu quả CSVC, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật dạy học | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 3.17 | 5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh
- Kết Quả Khảo Sát Học Sinh Về Nguyên Nhân Chưa Học Tốt Môn Ngữ Văn
- Quản Lý Việc Thực Hiện Nội Dung, Phương Pháp, Hình Thức Tổ Chức Dạy Học
- Xây Dựng Kế Hoạch Và Quản Lý Kế Hoạch Đào Tạo, Bồi Dưỡng, Nâng Cao Trình Độ Chuyên Môn Nghiệp Vụ Cho Đội Ngũ Giáo Viên
- Các Biện Pháp Quản Lý Việc Đổi Mới Các Khâu Thiết Kế Kế Hoạch Bài Học Và Tổ Chức Các Hoạt Động Dạy Học
- Xây Dựng Và Thu Nhận Hệ Thống Thông Tin Phản Hồi
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
Qua khảo sát bảng 2.19, chúng tôi nhận thấy thực trạng QL việc sử dụng CSVC và trang thiết bị, phương tiện dạy học được đánh giá tốt. Hoạt động xây dựng kế hoạch trang bị về CSVC, phương tiện dạy học được xếp thứ nhất với điểm trung bình là 4,17. Ban giám hiệu rất quan tâm đến công tác này. Qua một năm sử dụng, nhiều bàn ghế, bóng đèn, quạt điện, cửa kính ở các lớp bị hỏng, nhà trường đều có kế hoạch và thực hiện kế hoạch thay mới trong hè, đảm bảo CSVC đầy đủ và bàn giao cho các lớp khi vào năm học. Cũng ngay từ đầu năm học, trong buổi sinh hoạt tổ nhóm đầu năm, các tổ chuyên môn đề nghị mua những trang thiết bị đã hỏng hoặc thiếu.
Việc xây dựng nội quy sử dụng CSVC, phương tiện DH cũng rất đơn giản. Trường có 01 phòng đồ dùng và có 01 nhân viên quản lý. Việc mượn trả đồ dùng DH của GV đều phải đăng ký quả sổ đăng ký đồ dùng, trong đó phải ghi các nội dung: ngày mượn, tiết sử dụng, tên GV, nội dung bài học. Môn Ngữ văn, nhiều GV sử dụng tranh ảnh về tác giả, tác phẩm và đăng ký sử dụng máy chiếu trong những kỳ hội giảng. Để biết được GV có thường xuyên sử dụng đồ dùng hay không nhà QL chỉ cần kiểm tra sổ mượn đồ dùng là nắm bắt được rõ ràng.
Tuy nhiên hoạt động tổ chức bồi dưỡng tăng cường cho GV kiến thức về công nghệ thông tin và kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại chưa hiệu quả. Vẫn có 2 ý kiến cho rằng mức độ qua tâm của nhà QL đối với hoạt động này là bình thường, thậm chí có 1 ý kiến cho rằng hiếm khi quan tâm. Đi sâu tìm hiểu nguyên nhân chúng tôi được biết thực chất việc nâng cao kiến thức về CNTT chủ yếu là các GV trẻ tự học hỏi lẫn nhau, nhà trường rất hiếm khi tổ chức lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng sử dụng các thiết bị hiện đại. Vì vậy các GV nhiều tuổi lại càng ít sử dụng.
Bên cạnh đó, hoạt động tổ chức cuộc thi thiết kế đồ dùng và thi viết sáng kiến kinh nghiệm cải tiến kỹ thuật, thiết kế các phương tiện phục vụ hoạt động có được tiến hành những chưa nhiều. Chủ yếu nhà trường triển khai cuộc thi thiết kế đồ dùng tự làm theo kế hoạch của Phòng GD huyện. Việc khen thưởng, động viên GV sử dụng hiệu quả CSVC, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật dạy học cũng mới chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ kinh phí. Vì vậy vẫn có ý kiến cho rằng hoạt động này chỉ ở mức độ TB.
Tiểu kết chương 2
Qua khảo sát thực trạng dạy học Ngữ văn và QL DH Ngữ văn tích hợp với giáo dục nếp sống TLVM cho thấy những năm gần đây, GV và CBQL nhà trường đã có nhiều cố gắng trong giảng dạy và QL dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, việc làm này chưa sâu, còn mang tính hình thức, việc phối kết hợp QL còn nhiều bất cập. Trong nhiều hoạt động của GV, của HS còn lúng túng, hình thức, rập khuôn máy móc. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đã được đổi mới nhưng vẫn còn những phương pháp dạy học cũ không còn thích hợp. Việc sử dụng CNTT, trang thiết bị dạy DH hiện đại còn ít. Bên cạnh đó, việc QL hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS trong quá trình dạy học môn Ngữ văn tích hợp với giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh còn nhiều vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong bối cảnh hiện nay.
Đó chính là cơ sở để tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn tích hợp với giáo dục nếp sống TLVM, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN TÍCH HỢP VỚI GIÁO DỤC NẾP SỐNG THANH LỊCH, VĂN MINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
VÂN HÀ, ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích
Các biện pháp quản lý khi sử dụng phải đảm bảo nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn tích hợp với giáo dục nếp sống TLVM tại trường THCS Vân Hà, Đông Anh, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống cấu trúc và đồng bộ
Tất cả hoạt động của nhà trường đều nằm trong hệ thống chung, thực hiện trong mối quan hệ thống nhất. Hệ thống đó bao gồm một đội ngũ từ lãnh đạo đến giáo viên, học sinh trong trường. Các thành tố trong hệ thống có sự tương quan chặt chẽ với nhau. Nắm bắt được tương quan hệ thống thì biện pháp đề xuất mới phù hợp, có khả năng thực hiện và áp dụng hiệu quả.
Các biện pháp không mâu thuẫn nhau, không tách rời, chia rẽ. Chúng phải tạo điều kiện hỗ trợ cho nhau trong mối quan hệ biện chứng. Các biện pháp này phải tạo thành một hệ thống chỉnh thể nhằm tác động tới nhiều mặt khác nhau của vấn đề đang được QL. Bên cạnh đó, nhà QL và đối tượng QL cũng cần phải nghiêm túc thực hiện các biện pháp. Đảm bảo được tính đồng bộ sẽ đem lại tính hiệu quả và khả thi của QL HĐDH tại trường THCS.
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn
Việc xây dựng các biện pháp quản lý DH Ngữ văn tích hợp với giáo dục nếp sống TLVM tại trường THCS Vân Hà phải dựa trên điều kiện cụ thể, hoàn cảnh, môi trường khách quan, chủ quan của nhà trường. Trên cơ sở thực trạng về hoạt động DH Ngữ văn tích hợp với giáo dục nếp sống TLVM, quản lý hoạt động DH, điều kiện vật chất, khả năng tài chính, nguồn nhân lực hiện có, nhà trường sẽ tiến hành thực hiện từng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục. Các biện pháp đề xuất phải là những biện pháp phù hợp với nhu cầu thật sự để giải quyết được những khó khăn trở ngại của nhà trường.
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp nêu ra nhằm vào mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý hoạt động DH Ngữ văn tích hợp với giáo dục nếp sống TLVM tại trường THCS Vân Hà. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để với một thực trạng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực hiện có nhà trường có thể tạo ra chất lượng giáo dục tốt nhất. Bởi vậy nguyên tắc này đòi hỏi việc đề xuất biện pháp phải mang lại hiệu quả trong hoàn cảnh cụ thể tại thời điểm nhất định.
3.2. Các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn tích hợp với giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh tại trường trung học cơ sở Vân Hà
3.2.1. Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động xây
dựng và thực hiện kế hoạch
3.2.1.1. Bồi dưỡng các cán bộ quản lý về lý luận quản lý và những kỹ năng liên quan đến quản lý
*Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu chủ yếu của biện pháp này là tăng cường các kiến thức và kỹ năng liên quan của cán bộ QL. Từ lý luận, nhà QL sẽ áp dụng vào thực tiễn một cách linh hoạt và hiệu quả.
Năng lực của đội ngũ CBQL quyết định mức độ thực hiện mục tiêu phát triển của nhà trường. Do đó, bồi dưỡng và nâng cao năng lực QL của đội ngũ CBQL là một điều hết sức cần thiết đối với bất cứ một nhà trường nào.
* Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Cán bộ QL ở trường THCS Vân Hà bao gồm: 01 hiệu trưởng, 01 hiệu phó, và 01tổ trưởng chuyên môn thực thi các nhiệm vụ QL chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của cá nhân trong quá trình công tác. Để nâng cao năng lực, hiệu quả QL cho đội ngũ CBQL ở trường THCS Vân Hà, theo chúng tôi cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Tăng cường tổ chức hoạt động bồi dưỡng kiến thức về khoa học QL, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nghiệp vụ sư phạm và nghiệp vụ QL cho CBQL, các cán bộ nguồn như: cử đi học các lớp bồi dưỡng, các khóa học nâng chuẩn về QL; cung cấp đầy đủ các tài liệu pháp quy liên quan đến nghiệp vụ QL.
- Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ CBQL về các quan điểm tư tưởng đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, chiến lược phát triển GD. Trên cơ sở đó, đội ngũ QL mới có đủ căn cứ và các phẩm chất cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ QL.
- Tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của CBQL bằng cách giao quyền cho họ trong việc thực thi nhiệm vụ, đảm bảo đúng người, đúng việc.
- Tăng cường hoạt động đánh giá đội ngũ CBQL, trên cơ sở thiết lập chuẩn đánh giá, trong đó tập trung vào các tiêu chí về mức độ, hiệu quả thực hiện các chức năng QL. Để QL có hiệu quả, ngoài những kinh nghiệm của cá nhân thì người QL rất cần được trang bị những kiến thức về khoa học QL để làm cơ sở cho CBQL trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo các HĐDH của nhà trường một cách khoa học và hiệu quả.
3.2.1.2. Yêu cầu các cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch tin học hóa để quản lý môn Ngữ văn
* Mục tiêu của biện pháp
Ngày nay, công nghệ thông tin đang làm thay đổi căn bản nội dung, phương pháp và hiệu quả làm việc. Trong công tác QLGD, việc sử dụng công nghệ thông tin với phần mềm chuyên dụng là một nhu cầu tất yếu của mọi nhà trường. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch tin học hóa trong công tác QL nhằm tăng cường hiệu quả công tác QL cập nhật, tra cứu thông tin, thống kê số liệu đồng thời nâng cao kiến thức, kỹ năng tin học và phương pháp sử dụng trang thiết bị hiện đại để GV không ngừng mở rộng tri thức, phục vụ DH. Bên cạnh đó, GV cũng như Ban giám hiệu có thể QL chi tiết cụ thể về tình hình học tập của HS đồng thời biết về điều kiện, hoàn cảnh gia đình các em.
* Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Trường THCS Vân Hà hiện nay, các GV và nhà QL đang sử dụng 2 phần mềm Winword và Excel nhưng vẫn chỉ là thao tác tác thủ công trên máy tính. Việc sử dụng phần mềm tuyển sinh, tốt nghiệp, QL điểm, thời khóa biểu, QL nhân sự, hệ thống hóa các thông tin, dữ liệu trong quá trình đào tạo của nhà trường… vẫn chưa được chú trọng và hoạt động hiệu quả, đồng bộ.
Theo chúng tôi, để có thể triển khai việc cài đặt và sử dụng phần mềm đáp ứng nhu cầu QL cần thực hiện các bước sau đây: