Tăng Cường Quản Lý Cơ Sở Vật Chất, Trang Thiết Bị Dạy Học Đảm Bảo Đáp Ứng Yêu Cầu Của Dạy Học Và Giáo Dục Cho Học Sinh Trường Phổ Thông Dân

Kết quả kiểm tra hồ sơ, giáo án, thao giảng, chất lượng học sinh lớp dạy là những tiêu chí chính cho đánh giá xếp loại thi đua cuối năm.

* Điều kiện để thực hiện

Qua thực tế cho thấy, sự thành công của việc dạy học phân hóa đối tượng học sinh trong mỗi tiết học, bài học phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Điều kiện, năng lực, trình độ nhận thức của giáo viên. Giáo viên phải biết được trình độ nhận thức của học sinh mức độ nào? Tinh thần, thái độ, động cơ học tập, ý thức học tập ra sao? Sở trường, nguyện vọng cá nhân, cá tính nổi bật của từng học sinh là gì? Những ưu điểm, nhược điểm của học sinh và phải biết được học sinh của mình đang thiếu hụt gì, cần cái gì? Ngoài ra còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học. Nhưng quan trọng nhất là giáo viên, để thực hiện biện pháp có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, linh hoạt, sáng tạo, có kinh nghiệm thì mới thành công.

* Kết luận

Đổi mới PP dạy học, dạy học phân hóa bám sát đối tượng học sinh là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, là giải pháp căn bản trong việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, duy trì tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần nó đòi hỏi mỗi thầy cô giáo phải nắm chắc được trình độ nhận thức, những ưu điểm, nhược điểm của học sinh, nhất là phải biết được từng học sinh của mình đang thiếu hụt gì? Cần gì? Để có biện pháp tác động có hiệu quả.

3.2.4. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đảm bảo đáp ứng yêu cầu của dạy học và giáo dục cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở

* Mục tiêu của biện pháp

Làm tốt công tác tham mưu, phối hợp với cấp ủy chính quyền, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, hội cha mẹ học sinh để huy động các nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học.

Quản lý và khai thác triệt để cơ sở vật chất, các trang thiết bị đã được đầu tư, tổ chức làm thêm đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. Thiết bị dạy học phải được sử dụng phù hợp với nội dung chương trình, giúp

học sinh có thể chiếm lĩnh trí thức được dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn, hứng thú hơn, đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình nhận thức và khả năng tư duy của học sinh, khắc phục tình trạng học sinh học chay, học yếu dẫn đến bỏ học.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

Xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp khang trang sạch đẹp để tạo tâm lý tự tin, thoải mái cho giáo viên và học sinh, góp phần tích cực nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.

* Nội dung của biện pháp

Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập

Xây dựng trường lớp khang trang sạch đẹp, tạo môi trường học tập an toàn, thân thiện, lành mạnh cho học sinh.

Các đơn vị trường hàng năm rà soát những hạng mục, công trình cơ sở vật chất còn thiếu, đặc biệt là những hạng mục thiết yếu cho dạy và học của giáo viên và học sinh trình phòng GD&ĐT, phòng tài chính- kế hoạch huyện tham mưu với ủy ban nhân dân huyện để xem xét đầu tư mua sắm, bổ sung trang thiết bị còn thiếu. Việc tham mưu đầu tư mua sắm, xây dựng phải có kế hoạch, có lộ trình vì hiện nay đại đa số các đơn vị trường đều khó khăn, thiếu thốn, không thể đầu tư các hạng mục trong thời gian ngắn.

Huy động các nguồn tài trợ, xã hội hóa từ cộng đồng, các nhà hảo tâm, các mạnh thường quân để tăng cường cơ sở vật chất- thiết bị dạy học cho nhà trường. Đây là tiêu chí phản ánh năng lực tham mưu, quản lý từ người hiệu trưởng.

Do tính đặc thù các trường PTDTBT THCS huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai đều thuộc các xã đặc biệt khó khăn, cơ sở vật chất trang thiết bị còn nghèo nàn nên càng cần phải được đầu tư hơn để nâng cao chất lượng dạy và học nhằm giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học.

Nhà trường ưu tiên bố trí phòng thiết bị, đồ dùng, phòng bộ môn đảm bảo về diện tích, sắp xếp khoa học dễ tìm, dễ thấy, thuận lợi cho việc mượn trả trang thiết bị. Giao cho cán bộ phụ trách các phòng này phải có tinh thần trách nhiệm, được đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ.

Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, xây dựng nội quy về mượn, sử dụng, quản lý đồ dùng sách báo, thiết bị dạy học, thường xuyên bảo dưỡng.

Quản lý khai thác triệt để cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đã được đầu tư, tự làm, một số thiết bị sẵn có tại địa phương phục vụ dạy và học. Coi trọng sử dụng thiết bị dạy học, chống dạy chay, đảm bảo nghiêm túc các tiết dạy thực hành theo yêu cầu của chương trình.

Phát động và đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học, khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học và sử dụng triệt để trong việc dạy học hàng ngày bằng cách tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy học theo đơn vị, cấp huyện…Đó là một trong những tiêu chí đánh giá xếp thi đua cuối năm học.

Khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng: soạn bài trên máy vi tính, giáo án điện tự, trình chiếu, các thí nghiệm, hình ảnh không thể làm được từ thực tế điều kiện nhà trường. Với chương trình sách giáo khoa mới như hiện nay thì việc áp dụng công nghệ hiện đại vào dạy và học là một điều không thể thiếu.

Hướng dẫn giáo viên cập nhật thông tin từ internet để có thêm nguồn tài liệu tham khảo, bổ sung cho bài giảng và góp phần bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Hiệu trưởng có thể giao lớp học, phòng thí nhiệm, trang thiết bị về lớp, cá nhân quản lý. Đơn vị, cá nhân nào làm thất thoát hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa, bồi thường.

Nghiêm khắc sử lý những cá nhân, đơn vị làm hư hỏng, thất thoát tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong nhà trường. Động viên khen thưởng những đơn vị, cá nhân có ý thức tốt trong các hoạt động này.

* Tổ chức thực hiện

Đầu năm học, các đơn vị trường, phải làm tốt công tác tham mưu với huyện, sở GD&ĐT, UBND tỉnh về việc đầu tư, xây dựng, mua sắm, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiếu bị dạy và học trên cơ sở rà soát, thống kê hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của đơn vị.

Phòng GD&ĐT, phòng tài chính- kế hoạch, ủy ban nhân dân huyện thành lập các đoàn đi kiểm tra thực tế để thẩm định, ưu tiên đầu tư.

Bằng nguồn tài chính được cấp, các nguồn đầu tư của nhà nước sẽ xem xét đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị.

Quản lý cơ sở vật chất - trang thiết bị dạy và học đúng nguyên tắc theo quy định của nhà nước, thực hiệc chế độ kiểm tra định kỳ và đột xuất khi có sự thay đổi về tổ chức. Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm định, kiểm kê, bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo số lượng tối thiểu và chất lượng trang thiết bị đồ dùng dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học.

Hàng năm tổng kết năm học tuyên dương những điển hình trong hoạt động bảo quản, sử dụng, tự làm đặc biệt những đơn vị trường tham mưu tốt trong việc xã hộ hóa giáo dục, thu hút các nguồn đầu tư, hỗ trợ từ những tổ chức, cá nhân trong việc nâng cấp trang thiết bị nhà trường.

* Điều kiện để thực hiện

Đảm bảo các điều kiện vật chất trong giảng dạy và học tập Khai thác sử dụng cơ sở vật chất khoa học, sáng tạo, phù hợp

Đặc biệt là tinh thần, trách nhiệm của đội ngũ trong việc tìm hiểu, quản lý, giúp đỡ học sinh. Bên cạnh đó cần có sự tham gia, ủng hộ của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và sự tham gia tích cực của các lực lượng xã hội khác. Huy động các nguồn lực để từng bước giải quyết dứt điểm những hạn chế về cơ sở vật chất, đảm bảo cho các hoạt động và sinh hoạt của giáo viên, học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương đặc biệt là các công trình vệ sinh, nước sạch, phòng ăn cho học sinh ở bán trú.

* Kết luận

Việc xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết vì phương tiện dạy học, cơ sở vật chất và kỹ thuật của nhà trường là điều kiện quan trọng cần thiết góp phần quyết định đến chất lượng dạy học từ đó góp phần vào việc nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh, khắc phục tình trạng học sinh học yếu dẫn đến bỏ học.

Trong quá trình xem xét bổ sung trang thiết bị đồ dùng dạy học cần quan tâm đến những trang thiết bị thiết yếu, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ, tránh dài chải để có hiệu quả cao.

Phát huy kinh nghiệm từ một số đơn vị trường đã làm tốt việc huy động các nguồn lực xã hội hóa vào việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường.

3.2.5. Phối hợp chặt chẽ giữa Nhà trường, gia đình và xã hội trong khắc phục tình trạng học sinh bỏ học

* Mục tiêu của biện pháp

Nhà trường, gia đình và xã hội cùng có trách nhiệm trong việc nuôi dạy, giáo dục con cái để sau này trở thành người có ích cho xã hội, là chủ nhân tương lai của đất nước. Các biện pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học phải mang tính đồng bộ, phối hợp nhịp nhàng giữa ba môi trường giáo dục và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh cấp THCS vùng cao, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.

Có được sự phân công nhiệm vụ một cách cụ thể của các lực lượng xã hội góp phần quản lý chặt chẽ học sinh không chỉ ở trong nhà trường mà còn ở ngoài nhà trường về học tập nhất là những học sinh có quy cơ bỏ học cao.

*Nội dung của biện pháp

Quán triệt nhận thức sự nghiệp giáo dục là của toàn xã hội, do đó khắc phục tình trạng học sinh bỏ học đòi hỏi huy động cả hệ thống chính trị, mọi tầng lớp nhân dân cùng tha gia.

Phối hợp với chính quyền địa phương, các lực lượng xã hội trong việc vận động học sinh đến trường.

Đảm bảo thông tin giữa nhà trường, gia đình và chính quyền địa phương Trao đổi thông tin liên lạc thường xuyên với phụ huynh

* Cách thức tổ chức thực hiện

Hiệu trưởng chủ trì xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường- gia đình- xã hội vào đầu năm:

Tham mưu Bí thư Đảng ủy xã trực tiếp phụ trách công tác giáo dục.

Nhà trường tham mưu xây dựng quy chế phối hợp về chống học sinh bỏ học giữa giáo viên chủ nhiệm với nhà trường, với phụ huynh và với chính quyền địa phương; phân công nhiệm vụ, giao trách nhiệm rõ ràng, ký cam kết với từng cá nhân, từng bộ phận.

Tham mưu để đảng viên phụ trách các thôn, bản và phụ trách cụ thể đến từng học sinh trên địa bàn xã tập trung vào việc huy động và duy trì tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần ra lớp, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, nghỉ học đặc biệt là vào mùa vụ, thời tiết rét đậm kéo dài, vào lễ hội, trước và sau tết nguyên đán.

Căn cứ vào số lượng đảng viên, cán bộ công chức xã ở các thôn và học sinh từng thôn trong xã để phân bổ số lượng học sinh mà đảng viên, cán bộ công chức đó phải phụ trách đảm bảo cho các em đi học đều (kinh nghiệm các thôn khó khăn có học sinh thường hay nghỉ học nhiều, các thôn xa trường thì giao cho Bí thư, phó Bí thư Đảng ủy trực tiếp phụ trách).

Đến cuối năm số học sinh mà đảng viên, cán bộ phụ trách bỏ học, nghỉ học quá nhiều so với quy định mà không có lý do chính đáng thì việc đánh giá phân xếp loại đảng viên, cán bộ công chức sẽ lấy đó làm căn cứ để nhận xét.

Khi phát hiện học sinh bỏ học, kể cả bỏ học 1 tiết hay bỏ học 1 ngày thì giáo viên bộ môn thông báo với giáo viên chủ nhiệm và ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm thông báo đến gia đình học sinh; ban giám hiệu có trách nhiệm thông báo đến ban chỉ đạo phổ cập xã xin ý kiến chỉ đạo, báo phòng GD&ĐT để nắm được thông tin. Kinh nghiệm thực tế khắc phục học sinh bỏ học được áp dụng tại huyện Si Ma Cai 2 năm học vừa qua cho thấy, khi một học sinh bỏ học, công thức “6 biết” và “3 hoạt động”, “3 vào cuộc” đã phát huy tác dụng tốt.

“6 biết” là: Học sinh nghỉ học 1 buổi không lý do giáo viên bộ môn biết, giáo viên chủ nhiệm biết, nhà trường biết, phụ huynh học sinh biết, Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục xã biết, phòng GD&ĐT biết để có các biện pháp ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học.

“3 vào cuộc”: khi học sinh bỏ học 3 thành phần đồng thời vào cuộc là nhà trường, gia đình, xã hội ở đây trực tiếp cấp ủy chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể; phối hợp tốt giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc vận động học sinh ra lớp, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.

“3 hoạt động” là “Đi từng thôn, vào từng nhà, rà từng học sinh bỏ học”. Muốn vận động học sinh bỏ học trở lại lớp học, những người có trách nhiệm, có tâm huyết không phải chỉ ở cơ quan, đến trung tâm xã kêu gọi mà phải đi thực tế đến các thôn, bản khó khăn nhất, vào nhà từng học sinh để tìm hiểu nguyên nhân thì mới có được các biện pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, vận động học sinh trở lại lớp hiệu quả.

Đối với trách nhiệm của từng bộ phận được phân công phải chủ động, tích cực thực hiện các biện pháp của mình, tuyệt đối không trông chờ, ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm cho nhau; không ngại khó, ngại khổ hô hào rồi không làm.

Giữa các bộ phận phải thường xuyên thông tin và giữ mối liên hệ kịp thời và chính xác. Hàng tháng có thể tổ chức đối thoại, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau để có được sự đồng thuận cao.

* Điều kiện thực hiện

Để biện pháp thực hiện có hiệu quả không chỉ cần có trách nhiệm của nhà trường mà còn của gia đình và xã hội. Gia đình cần quan tâm, đầu tư cho việc học hành của con cái. Các cấp, các ban ngành, các đoàn thể chính trị xã hội cần coi việc khắc phục học sinh bỏ học là việc làm cấp thiết, thường xuyên và lâu dài.

Đội ngũ cán CBQL, giáo viên nhân viên tận tâm với công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp trong việc phối hợp với các lực lượng khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.

*Kết luận

Học sinh bỏ học có nhiều nguyên nhân, để khắc phục tình trạng học sinh bỏ học thì chỉ riêng nhà trường không thể làm được. Để học sinh bỏ học giảm cần có sự thống nhất vào vào cuộc đồng bộ của nhà trường, gia đình và xã hội. Nếu có được sự vào cuộc đồng bộ và nhịp nhàng đó thì tình trạng học sinh bỏ học các trường PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Si Ma Cai sẽ giảm.

Kinh nghiệm phối kết hợp đồng bộ và nhịp nhàng ở Si Ma Cai như trên trong năm qua đã góp phần hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Việc khắc phục học sinh bỏ học phải được cán bộ, công chức, viên chức, cấp ủy chính quyền các cấp xem là vấn đề cấp thiết, quan trọng nhất cần ưu tiên thực hiện. Mỗi thành phần phải xác định được vai trò và nhiệm vụ của mình đối với việc học sinh bỏ học và đề ra các biện pháp thực hiện tối ưu.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Trên cơ sỏ nghiên cứu lí luận và thực tiễn trong việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trong các trường PTDTBT THCS huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai tôi đã đề xuất 5 biện pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, các biện pháp đều có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau. Trong quá trình thực hiện phải đảm bảo đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ để phát huy hiệu quả.

5 biện pháp trên đều hướng đến mục tiêu là khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, ở những thời điểm khác nhau thì mỗi biện pháp thể hiện tính cấp thiết và tính

khả thi khác nhau. Để thực hiện đạt hiệu quả cao nhất thì đòi hỏi những người quản lý phải linh hoạt, sáng tạo, đồng bộ, liên tục trong việc thực hiện các biện pháp.

Trong 5 biện pháp trên thì biện pháp 1 là cơ sở tiền đề cho các biện pháp sau, bởi vì muốn khắc phục được tình trạng học sinh bỏ học thì trước tiên mỗi nhà trường, và bản thân chính các em phải nhận thức được tầm quan trọng quả việc học vấn, việc nâng cao trí thức trong thời buổi hiện tại, nhận thức được những hậu quả khi học sinh bỏ học để từ đó có tinh thần trách nhiệm hơn, có cái nhìn khác hơn về việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.

Biện pháp 2 có vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục trong nhà trường. Để khắc phục được tình trạng học sinh bỏ học thì mỗi CBQL, giáo viên phải là những người có đạo đức, có lương tâm nghề nghiệp, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.

Biện pháp 3 là biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, nhằm hạn chế học sinh bỏ học vì học lực yếu kém.

Biện pháp 4 nhằm thực hiện tốt các biện pháp đề ra vì khi bổ sung cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học sẽ làm cho học sinh yên tâm, có hứng thú với các bài giảng Biện pháp 5 là động lực để các biện pháp khác thực hiện được với kết quả tốt

nhất, nó thể hiện sự hợp tác, phối hợp, đồng thuận giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

5 biện pháp đều có mối quan hệ biện chứng khăng khít và có sự tác động qua lại với nhau. Mỗi biện pháp cũng là tiền đề và cũng là kết quả của các biện pháp khác; biện pháp này tác động, thúc đẩy biện pháp kia phát triển, không tách rời nhau, thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện.

Sơ đồ 3 1 Mối quan hệ giữa các biện pháp 1

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Xem tất cả 116 trang.

Ngày đăng: 19/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí