So Sánh Đặc Điểm Cá Nhân Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng

- Giả thuyết H2 : Nhân tố F2 “Hiểu rò kết quả công việc” có tác động đồng biến đến SAT;

- Giả thuyết H3 : Nhân tố F3 “Tiền lương tương xứng với kết quả công việc” có tác động đồng biến đến SAT;

- Giả thuyết H4 : Nhân tố F4 “Phương tiện làm việc” có tác động đồng biến đến SAT;

- Giả thuyết H5 : Nhân tố F5 “Quyền hạn thực hiện công việc” có tác

động đồng biến đến SAT;

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

- Giả thuyết H6 : Nhân tố F6 “Thích nghi với công việc hiện tại” có tác

động đồng biến đến SAT;

Đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre - 9

- Giả thuyết H7 : Nhân tố F7 “Huấn luyện phát triển kỹ năng làm việc”

có tác động đồng biến đến SAT;

- Giả thuyết H8 : Nhân tố F8 “Công việc đòi hỏi thách thức sáng tạo”

có tác động đồng biến đến SAT;

- Giả thuyết H9 : Nhân tố F9 “Chính sách xử lý kỷ luật công bằng” có tác động đồng biến đến SAT;

- Giả thuyết H10 : Nhân tố F10 “Ít khi lo lắng bị mất việc làm” có tác

động đồng biến đến SAT;


3.5.2. Kết quả hồi quy và kiểm định:

Phương trình hồi quy tuyến tính đánh giá mức độ tác động của các

nhân tố đến sự hài lòng chung của người lao động đối với doanh nghiệp SAT

được xác định như sau:

SAT = 0,136 + 0,173F1 + 0,129F4 + 0,222F5 + 0,133F6 + 0,119F9 + 0,223F10

Với hệ số xác định R2 = 0,914 cho thấy 0,914 x 0,655 = 59,87% sự thay đổi biến phụ thuộc SAT được giải thích bởi các biến nhân tố F1, F4, F5, F6, F9, F10 nhưng cũng cho thấy rằng 40,13% sự thay đổi biến phụ thuộc SAT không được giải thích bởi các biến nhân tố này.

Giải thích ý nghĩa hệ số hồi quy: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu F1 tăng một đơn vị thì SAT tăng 0,173 đơn vị; F4 tăng một đơn vị thì SAT tăng 0,129 đơn vị; F5 tăng một đơn vị thì SAT tăng 0,222 đơn vị; F6 tăng một đơn vị thì SAT tăng 0,133 đơn vị; F9 tăng một đơn vị thì SAT tăng 0,119 đơn vị; F10 tăng một đơn vị thì SAT tăng 0,223 đơn vị.

Giải thích ý nghĩa tác động đến các nhân tố:

(1) Giải thích ý nghĩa tác động đến nhân tố F1_QuanHe“Quan hệ công việc” khi xây dựng giải pháp, nếu tăng mức độ thỏa mãn trong quan hệ công việc của người lao động lên 1 điểm, thì cần xây dựng các giải pháp đồng bộ theo mức độ đóng góp các tiêu chí đo lường (0,13QHLV6 + 0,09QHLV4 + 0,1QHLV5 + 0,09QHLV3 + 0,08QHLV2 + 0,1TDTT4 + 0,08TDTT3 + 0,07QHLV1 + 0,07QHLV8 + 0,05TDTT5 + 0,02CSQT2 + 0,03TDTT2 + 0,05TDTT1 + 0,03PTLV7 + 0,01ONCV2) điểm.

(2) Giải thích ý nghĩa tác động đến nhân tố F4_PhuongTien“Phương tiện làm việc” khi xây dựng giải pháp, nếu tăng mức độ thỏa mãn trong việc trang bị đầy đủ phương tiện làm việc cho người lao động lên 1 điểm, thì cần xây dựng các giải pháp đồng bộ theo mức độ đóng góp các tiêu chí đo lường (0,26PTLV3 + 0,22PTLV4 + 0,18PTLV1 + 0,17PTLV5 + 0,17PTLV2) điểm.

(3) Giải thích ý nghĩa tác động đến nhân tố F5_QuyenHan “Quyền hạn

thực hiện công việc” khi xây dựng giải pháp, nếu tăng mức độ thỏa mãn trong việc trao quyền hạn thực hiện công việc của người lao động lên 1 điểm, thì cần xây dựng các giải pháp đồng bộ theo mức độ đóng góp các tiêu chí đo lường (0,29TUCHU4 + 0,27TUCHU3 + 0,18TUCHU2 + 0,13TUCHU1 + 0,13CSQT3) điểm.

(4) Giải thích ý nghĩa tác động đến nhân tố F6_ThichNghi “Thích nghi

với công việc hiện tại” khi xây dựng giải pháp, nếu tăng mức độ thỏa mãn trong việc tạo điều kiện để người lao động thích nghi với công việc hiện tại lên 1 điểm, thì cần xây dựng các giải pháp đồng bộ theo mức độ đóng góp các tiêu chí đo lường (0,33TCCV8 + 0,34TCCV2 + 0,33TCCV9) điểm.

(5) Giải thích ý nghĩa tác động đến nhân tố F9_KyLuat “Chính sách xử lý kỷ luật công bằng” khi xây dựng giải pháp, nếu tăng mức độ thỏa mãn trong việc thực hiện chính sách kỷ luật công đối với người lao động lên 1 điểm, thì cần xây dựng các giải pháp đồng bộ theo mức độ đóng góp các tiêu chí đo lường (CSQT1) điểm.

(6) Giải thích ý nghĩa tác động đến nhân tố F10_MatViec “Ít khi lo

lắng bị mất việc làm” khi xây dựng giải pháp, nếu tăng mức độ thỏa mãn trong việc đảm bảo công việc ổn định để người lao động an tâm làm việc lên 1 điểm, thì cần xây dựng các giải pháp đồng bộ theo mức độ đóng góp các tiêu chí đo lường (ONCV3) điểm.


Regression Studentized Deleted Press Residual 4 1 0 60 2 Expected Cum Prob 0 8 Frequency 0 40 0 6 1

Regression Studentized Deleted Press Residual 4 1 0 60 2 Expected Cum Prob 0 8 Frequency 0 40 0 6 2

Regression Studentized Deleted (Press) Residual

4

1.0


60

2

Expected Cum Prob

0.8


Frequency

0

40 0.6


-2

0.4


20

-4

0.2



0

-6 -4 -2 0 2


0.0

4


0.0


0.2


0.4


0.6


0.8


-6


1.0 -4 -2 0 2

Regression Standardized Residual

Observed Cum Prob

Regression Standardized Predicted Value

Hình A3-12: Histogram Hình A3-13: Q-Q plot Hình A3-14: Scatter


Việc xác định tầm quan trọng của các biến nhân tố đến biến phụ thuộc được dựa vào hệ số chuẩn hóa Beta (Standardized Coefficients). Từ kết quả hồi quy của mô hình đánh giá sự hài lòng SAT cho thấy hệ số Beta chuẩn hóa của các biến F1, F4, F5, F6, F9 và F10 lần lượt là 0,350; 0,214; 0,361; 0,173; 0,082; 0,109. Do đó có thể kết luận rằng nhân tố F5_QuyenHan “Quyền hạn thực hiện công việc” có tầm quan trọng cao nhất đối với sự hài lòng chung của người lao động đối với doanh nghiệp; kế tiếp là nhân tố F1_QuanHe “Quan hệ công việc”; nhân tố F4_PhuongTien “Phương tiện làm việc” ; nhân tố F6_ThichNghi “Thích nghi với công việc hiện tại” ; nhân tố F10_MatViec “Ít khi lo lắng bị mất việc làm” và cuối cùng là nhân tố F9_KyLuat “Chính sách xử lý kỷ luật công bằng”.

(Xem phụ lục 5 trang 99: Phân tích tương quan và hồi quy)


3.6. SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG

Như đã đề cập trong mô hình khái niệm về các ntố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp giữa các nhóm đặc điểm người lao động như giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, cơ quan, thời gian làm việc, thu nhập trung bình, chế độ phúc lợi có sự khác biệt giữa các nhóm với nhau hay không ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre bằng các kỹ thuật kiểm định về trị trung bình của 2 tổng thể – mẫu độc lập (Independent-Sample T-test) và kiểm định phương sai một yếu tố (One-Way ANOVA).

3.6.1. Giới tính

So sánh mức độ thỏa mãn về khía cạnh F1_QuanHe, F4_PhuongTien, F5_QuyenHan, F6_ThichNghi, F9_KyLuat, F10_MatViec, SAT giữa nam và nữ có khác nhau không, ta có giả thiết: H0: Mức độ thỏa mãn giữa người nam và người nữ không có sự khác biệt trên tổng thể; H1: Mức độ thỏa mãn giữa người nam và người nữ có sự khác biệt trên tổng thể.

Kết quả kiểm định Independent-Sample T-test, cho thấy: mức độ thỏa mãn giữa người nam và người nữ có sự khác biệt về khía cạnh F4_PhuongTien, F9_KyLuat; các khía cạnh khác chưa cơ sở bác bỏ H0 hay chấp nhập H1.

3.6.2. Nhóm tuổi

So sánh mức độ thỏa mãn về khía cạnh F1_QuanHe, F4_PhuongTien, F5_QuyenHan, F6_ThichNghi, F9_KyLuat, F10_MatViec, SAT giữa các nhóm tuổi có khác nhau không, ta có giả thiết: H0: Mức độ thỏa mãn giữa các nhóm tuổi không có sự khác biệt trên tổng thể; H1: Mức độ thỏa mãn giữa các nhóm tuổi có sự khác biệt trên tổng thể.

Kết quả kiểm định One-Way ANOVA, cho thấy: mức độ thỏa mãn giữa các nhóm tuổi có sự khác biệt về khía cạnh F5_QuyenHan, F9_KyLuat; các khía cạnh khác chưa cơ sở bác bỏ H0 hay chấp nhập H1.

3.6.3. Trình độ học vấn

So sánh mức độ thỏa mãn về khía cạnh F1_QuanHe, F4_PhuongTien, F5_QuyenHan, F6_ThichNghi, F9_KyLuat, F10_MatViec, SAT giữa các nhóm trình độ học vấn có khác nhau không, ta có giả thiết: H0: Mức độ thỏa mãn giữa các nhóm trình độ học vấn không có sự khác biệt trên tổng thể; H1: Mức độ thỏa mãn giữa các nhóm trình độ học vấn có sự khác biệt trên tổng thể.

Kết quả kiểm định One-Way ANOVA, cho thấy: mức độ thỏa mãn giữa các nhóm trình độ học vấn có sự khác biệt về khía cạnh F6_ThíchNghi, F9_KyLuat; các khía cạnh khác chưa cơ sở bác bỏ H0 hay chấp nhập H1.

3.6.4. Doanh nghiệp

So sánh mức độ thỏa mãn về khía cạnh F1_QuanHe, F4_PhuongTien, F5_QuyenHan, F6_ThichNghi, F9_KyLuat, F10_MatViec, SAT giữa các doanh nghiệp có khác nhau không, ta có giả thiết: H0: Mức độ thỏa mãn giữa các doanh nghiệp không có sự khác biệt trên tổng thể; H1: Mức độ thỏa mãn giữa các doanh nghiệp có sự khác biệt trên tổng thể.

Kết quả kiểm định One-Way ANOVA, cho thấy: mức độ thỏa mãn

giữa các doanh nghiệp có sự khác biệt về tất cả khía cạnh F1_QuanHe,

F4_PhuongTien, F5_QuyenHan, F6_ThichNghi, F9_KyLuat, F10_MatViec, SAT.

3.6.5. Thời gian làm việc

So sánh mức độ thỏa mãn về khía cạnh F1_QuanHe, F4_PhuongTien, F5_QuyenHan, F6_ThichNghi, F9_KyLuat, F10_MatViec, SAT giữa các nhóm thời gian làm việc có khác nhau không, ta có giả thiết: H0: Mức độ thỏa mãn giữa các nhóm thời gian làm việc không có sự khác biệt trên tổng thể; H1: Mức độ thỏa mãn giữa các nhóm thời gian làm việc có sự khác biệt trên tổng thể.

Kết quả kiểm định One-Way ANOVA, cho thấy: mức độ thỏa mãn giữa các nhóm thời gian làm việc có sự khác biệt về khía cạnh F5_QuyenHan, F6_ThíchNghi; các khía cạnh khác chưa cơ sở bác bỏ H0 hay chấp nhập H1.

3.6.6. Thu nhập

So sánh mức độ thỏa mãn về khía cạnh F1_QuanHe, F4_PhuongTien, F5_QuyenHan, F6_ThichNghi, F9_KyLuat, F10_MatViec, SAT giữa các nhóm thu nhập có khác nhau không, ta có giả thiết: H0: Mức độ thỏa mãn giữa các nhóm thời gian làm việc không có sự khác biệt trên tổng thể; H1: Mức độ thỏa mãn giữa các nhóm thu nhập có sự khác biệt trên tổng thể.

Kết quả kiểm định One-Way ANOVA, cho thấy: mức độ thỏa mãn giữa các nhóm thu nhập có sự khác biệt về khía cạnh F6_ThíchNghi; các khía cạnh khác chưa cơ sở bác bỏ H0 hay chấp nhập H1.

3.6.7. Chế độ phúc lợi

So sánh mức độ thỏa mãn về khía cạnh F1_QuanHe, F4_PhuongTien, F5_QuyenHan, F6_ThichNghi, F9_KyLuat, F10_MatViec, SAT giữa người được hưởng chế độ phúc lợi và người không được hưởng chế độ phúc lợi, ta có giả thiết: H0: Mức độ thỏa mãn giữa người được hưởng chế độ phúc lợi và người không được hưởng chế độ phúc lợi không có sự khác biệt trên tổng thể; H1: Mức độ thỏa mãn giữa người được hưởng chế độ phúc lợi và người không được hưởng chế độ phúc lợi có sự khác biệt trên tổng thể.

Kết quả kiểm định Independent Samples T-test, cho thấy: mức độ thỏa mãn giữa người được hưởng chế độ phúc lợi và người không được hưởng chế độ phúc lợi có sự khác biệt.

(Xem phụ lục 6 trang 103: Kiểm định phi tham số)


3.7. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương này đã giới thiệu các kết quả nghiên cứu có được từ việc xử lý và phân tích số liệu thu thập được. Trước tiên, dữ liệu đã được sàn lọc, làm

sạch và mã hóa trước khi có thể cho tiến hành xử lý và cho ra kết quả thông kê suy diễn.

Thứ nhất, phần mô tả mẫu đã giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu theo giới tính, độ tuổi, thời gian làm việc, trình độ học vấn, thu nhập và các tiêu chí đánh giá khác.

Thứ hai, việc xác định hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố đã hỗ trợ trong việc loại bỏ 9 biến quan sát có độ tin cậy thấp trước khi đưa vào phân tích nhân tố, hồi quy và tương quan.

Thứ ba, việc phân tích nhân tố EFA đã rút gọn 50 biến quan sát thành 10 nhóm nhân tố, đại diện cho việc đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Thứ tư, việc phân tích hồi quy tuyến tính được tiến hành với phương pháp bình phương bé nhất thông thường OSL đã giúp ta có được phương trình hồi quy tuyến tính cũng như cường độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự thỏa mãn của người lao động. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 6 nhân tố với cường độ ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng chung của người lao động đối với doanh nghiệp là F6_QuyenHan “Quyền hạn thực hiện công việc” có tầm quan trọng cao nhất; kế tiếp lần lượt là nhân tố F1_QuanHe “Quan hệ công việc”; nhân tố F4_PhuongTien “Phương tiện làm việc”; nhân tố F6_ThichNghi “Thích nghi với công việc hiện tại”; nhân tố F10_MatViec “Ít khi lo lắng bị mất việc làm”; và cuối cùng nhân tố F9_KyLuat “Chính sách xử lý kỷ luật công bằng”.

Cuối cùng, khi so sánh đặc điểm cá nhân giữa các nhóm giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, cơ quan, thời gian làm việc, thu nhập trung bình, chế độ phúc lợi, cho thấy được vẫn có sự khác biệt mức độ thỏa mãn về khía cạnh nhân tố trên của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.


Chương 4:

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP


Trong chương này, trước hết từ kết quả nghiên cứu chúng ta sẽ đưa ra kết luận về sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Tiếp đến là đề xuất một số giải pháp đối với người sử dụng lao động và cơ quan quản lý tại Bến Tre. Cuối chương này sẽ là một số giới hạn của nghiên cứu này và các đề xuất cho các nghiên cứu trong tương lai.


4.1. KẾT LUẬN

Trên cơ sở tiếp cận những cơ sở lý thuyết nghiên cứu sự hài lòng của người lao động trước đây, đề tài đã xây dựng được mô hình gồm 10 thang đo lường và 59 biến quan sát ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy mô hình ban đầu được điều chỉnh lại và 59 biến quan sát được rút gọn thành 10 nhân tố đo lường sự hài lòng chung của người lao động đối với doanh nghiệp: Nhân tố F1 “Quan hệ công việc”; Nhân tố F2 “Hiểu rò kết quả công việc”; Nhân tố F3 “Tiền lương tương xứng với kết quả công việc”; Nhân tố F4 “Phương tiện làm việc”; Nhân tố F5 “Quyền hạn thực hiện công việc”; Nhân tố F6 “Thích nghi với công việc hiện tại”; Nhân tố F7 “Huấn luyện phát triển kỹ năng làm việc”; Nhân tố F8 “Công việc đòi hỏi thách thức sáng tạo”; Nhân tố F9 “Chính sách xử lý kỷ luật công bằng”; Nhân tố F10 “Ít khi lo lắng bị mất việc làm”.

Thông qua việc phân tích hồi quy tuyến tính được tiến hành với phương pháp bình phương bé nhất thông thường OSL để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp, kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng có 06 nhân tố chính thật sự có tác động đến

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 19/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí