dục và Đào tạo. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo; công khai kết quả kiểm định trước xã hội. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập, các hoạt động liên kết đào tạo, các cơ sở có yếu tố nước ngoài; tham gia đầy đủ các chương trình đánh giá kết quả học sinh phổ thông theo chương trình đánh giá quốc tế (PISA, PASES); đánh giá QG và đánh giá cấp tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hoàn thiện hệ thống cơ sở giáo dục và đào tạo; đa dạng hoá nguồn lực xây dựng, nâng cấp hệ thống trường, lớp học các cấp, tăng tỷ lệ trường đạt chuẩn QG (2). Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất để phát triển và nâng cao chất lượng các trung tâm học tập cộng đồng. Củng cố và phát triển hệ thống trường nội trú, bán trú, tạo điều kiện học tập thuận lợi cho con em các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng.
Tập trung đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, quản trị doanh nghiệp, cán bộ khoa học công nghệ ở một số ngành, lĩnh vực.
Nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Tân Trào, tăng cường liên kết đào tạo cả trong nước và quốc tế, từng bước xây dựng trường thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trong khu vực, là đơn vị chủ lực của tỉnh trong nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ. Củng cố, nâng cấp các trường trung cấp của tỉnh; xây dựng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang thành trường trọng điểm để đào tạo công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao.
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút, ưu đãi để xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có trình độ, năng lực, đủ về số lượng, chuẩn về trình độ, hợp lý về cơ cấu, có tâm huyết nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo (3).
Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng trường ngoài công lập, trường chất lượng cao, cơ sở đào tạo nghề…Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho học sinh, sinh viên phát triển toàn diện. Đổi mới,
(2) Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia: Mầm non: 20%, tiểu học 40%, trung học cơ sở 35%, trung học phổ thông 20%.
(3) Phấn đấu đến năm 2020, có 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn.
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo; tăng cường thực hiện trách nhiệm giám sát của xã hội đối với giáo dục và đào tạo.
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Khảo Sát Mức Độ Nhận Thức Và Mức Độ Thực Hiện Ql Việc Bd Cbql, Gv Và Nv
- Thực Trạng Quản Lý Việc Xây Dựng Mối Quan Hệ Nhà Trường – Gia Đình – Xã Hội
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Xây Dựng Trường Thpt Tỉnh Tuyên Quang Đạt Chuẩn Qg
- Biện Pháp 4: Bồi Dưỡng Năng Lực Cho Đội Ngũ Cbql, Gv, Nv Đáp Ứng Yêu Cầu Theo Tiêu Chuẩn Trường Chuẩn Qg
- Biện Pháp 7: Xây Dựng Mối Quan Hệ Giữa Nhà Trường - Gia Đình - Xã Hội
- Khảo Nghiệm Về Tính Cấp Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Quản Lý
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường THPT tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn QG cần dựa trên những nguyên tắc sau đây:
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Mỗi biện pháp đưa ra đều có thế mạnh, vị trí cần thiết trong quá trình quản lý việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG. Chúng có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau, gắn kết ràng buộc nhau, muốn đạt hiệu quả cao thì không thể xem nhẹ biện pháp nào, không thể thực hiện riêng biệt, tách rời các biện pháp mà phải thực hiện đồng bộ, tạo điều kiện để các biện pháp bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý.
Các biện pháp được đề xuất là công cụ giúp cơ quan QLGD và Hiệu trưởng nhà trường quản lý và tổ chức tốt hoạt động xây dựng trường đạt chuẩn QG. Thực hiện tốt các biện pháp đề xuất, các trường THPT sẽ đạt chuẩn QG trong thời gian sớm nhất.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp được đề xuất là công cụ giúp Hiệu trưởng và các tổ chức, cá nhân trong nhà trường quản lý tốt hoạt động xây dựng nhà trường đạt các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn QG của Bộ GD&ĐT. Thực hiện tốt các biện pháp đề xuất, mang lại hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Muốn đảm bảo tính khả thi thì trước hết phải nhận thức đúng đắn về ý nghĩa tác dụng từng biện pháp đã đề xuất, biết vận dụng sáng tạo từng biện pháp cũng như kết hợp hài hòa, hợp lý các biện pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương cũng như xu thế phát triển giáo dục của tỉnh và định hướng phát triển của đất nước.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp quản lý phải bám sát thực tiễn kinh tế - xã hội và giáo dục của địa phương. Có như vậy mới đảm bảo sát với thực tiễn, đảm bảo tính thiết thực và mang lại hiệu quả trong quản lý, tạo ra sự phát triển của từng trường THPT nói riêng và sự phát triển giáo dục của tỉnh Tuyên Quang nói chung.
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững
Các biện pháp đề xuất không chỉ giải quyết các vướng mắc trước mắt mà có tính định hướng lâu dài. Đồng thời các kết quả đạt được sẽ được duy trì và phát huy, không phải chạy theo phong trào. Yêu cầu cơ bản của tính bền vững khi đề xuất biện pháp là sự nối tiếp thông suốt giữa các biện pháp, từ quan niệm về biện pháp đến quá trình tổ chức thực hiện đồng bộ các biện pháp, đảm bảo tính hiệu quả và tình thực tiễn của chúng trong quá trình thực hiện.
3.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG tại tỉnh Tuyên Quang
Để xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG, tác giả đề xuất tiến hành 7 biện pháp quản lý cụ thể như sau:
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng trường chuẩn QG
3.3.1.1. Mục đích của biện pháp
Công tác xây dựng trường đạt chuẩn QG cần được quán triệt về tư tưởng, nhận thức. Đó là việc làm quan trọng và cấp thiết đầu tiên. Qua đó giúp cho đội ngũ CBQL, GV, NV các trường THPT thấy rõ việc phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn QG là việc làm quan trọng và cần thiết, nhằm tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để nâng cao chất lượng dạy - học và GD của nhà trường. Xây dựng trường đạt chuẩn QG là mục tiêu, là điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục, tạo điều kiện tốt nhất để các em được học tập. Việc phấn đấu đạt trường chuẩn QG không chỉ đem lại quyền lợi cho các thành viên nhà trường (CBQL, GV, NV và HS), mà còn là nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong tổ chức. Từ đó xác định kế hoạch xây dựng nhà trường đạt yêu cầu theo các tiêu chí của trường chuẩn QG.
3.3.1.2. Nội dung của biện pháp
Thứ nhất: Sự hiểu biết về trường chuẩn QG
Tuyên truyền, phổ biến về sự cấp thiết xây dựng trường chuẩn QG. Đưa các trường THPT vào kế hoạch xây dựng trường chuẩn QG giai đoạn 2016-2020 của tỉnh, phấn đấu chậm nhất đến 2020 có ít nhất 20% các trường THPT đạt chuẩn trường chuẩn QG của Bộ GD&ĐT.
Thứ hai: Nắm vững nội dung của 5 tiêu chuẩn trong Quy chế công nhận trường THPT đạt chuẩn QG.
Tổ chức nghiên cứu về điều kiện, tiêu chuẩn của trường trung học chuẩn QG và Điều lệ trường, xây dựng chiến lược phát triển nhà trường, làm cho mỗi thành viên nhà trường hình dung được trường THPT đạt chuẩn QG phải thỏa mãn những điều kiện gì, đảm bảo những yêu cầu gì. Nếu trường đạt chuẩn thì quyền và lợi ích của các thành viên trong nhà trường ra sao; đối chiếu các điều kiện thực tế của nhà trường với trường đạt chuẩn QG để thấy được những mặt còn hạn chế, khó khăn của hiện tại. Từ đó thôi thúc các thành viên trong nhà trường quyết tâm đóng góp một phần công sức của mình vào việc xây dựng trường đạt chuẩn QG.
3.3.1.3. Cách tiến hành
- Sở GD&ĐT dự báo qui mô trường, lớp, HS của toàn tỉnh đến năm 2020, khảo sát thực trạng các trường THPT, tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch xây dựng trường chuẩn QG giai đoạn 2016-2020, trong đó lộ trình đạt chuẩn của các trường THPT hiện có chậm nhất đến 2016. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các trường THPT trong việc phấn đấu đạt chuẩn QG và duy trì các tiêu chuẩn đã đạt được. Tuyên truyền, giới thiệu về trường THPT DTNT của tỉnh đã đạt chuẩn, định hướng phấn đấu cho các trường THPT tham quan, học tập kinh nghiệm.
- Hiệu trưởng nhà trường tiến hành các nội dung:
Tuyên truyền về ý nghĩa của việc phấn đấu đạt trường chuẩn QG, những quyền lợi mà các thành viên trong nhà trường được hưởng khi trường đạt chuẩn; Tổ chức phổ biến và nghiên cứu Thông tư 47/2012/TT-BGD&ĐT về Qui chế trường trung học đạt chuẩn QG và vai trò, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của trường THPT.
Khảo sát các điều kiện thực tiễn, xây dựng kế hoạch phấn đấu đạt trường chuẩn QG, thông qua Hội đồng trường, trình Sở GD&ĐT phê duyệt và đưa vào kế hoạch chung của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
Xây dựng Chiến lược phát triển của nhà trường, trong đó phản ánh rõ lộ trình phấn đấu đạt chuẩn QG, chỉ rõ những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chiến lược và biện pháp, cách thức tổ chức thực hiện, qua đó thôi thúc mỗi thành viên có quyết tâm cao để thực hiện các biện pháp đó.
Tổ chức tham quan, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG trong và ngoài tỉnh.
Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, UBND các huyện, Thành phố bố trí quỹ đất, hỗ trợ kinh phí bổ sung CSVC và TBDH cho các trường THPT trong lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn QG.
3.3.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện tổ chức, bộ máy trong nhà trường đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn trường đạt chuẩn QG
3.3.2.1.Mục đích của biện pháp
Các trường THPT xây dựng và củng cố tổ chức bộ máy của nhà trường theo tiêu chuẩn trường chuẩn QG, đảm bảo các tổ chức hoạt động hiệu quả.
3.3.2.2.Nội dung biện pháp
Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp học đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn trường chuẩn QG và Điều lệ trường trung học; qui hoạch phát triển đội ngũ CBQL, GV, NV, thành lập đủ các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng, Hội đồng trường, các Hội đồng tư vấn, tổ chức Đảng và các đoàn thể giúp nhà trường triển khai thực hiện các hoạt động. HT chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động thực hiện các nhiệm vụ theo qui định của cấp trên và theo kế hoạch năm học của nhà trường. Chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường đăng ký danh hiệu thi đua do địa phương từ cấp huyện (thành phố) trở lên tổ chức.
3.3.2.3.Cách tiến hành
a) Kế hoạch hoá phát triển số lớp, số HS
Hiệu trưởng tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển số lớp, số HS của nhà trường đến năm 2020 trình Sở GD&ĐT phê duyệt; số lớp đảm bảo theo quy hoạch của tỉnh và mỗi lớp có không quá 45 HS. Hàng năm, Hiệu trưởng phân công 01 lãnh đạo nhà trường trực tiếp theo dõi số HS bỏ học, số HS chuyển đến, chuyển đi, số HS ở lại lớp sau khi thi lại để điều chỉnh kịp thời số lớp, số HS và xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh; thành lập Hội đồng tuyển sinh của trường và thực hiện đúng quy trình tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT Tuyên Quang.
b) Quy hoạch đội ngũ CBQL, GV, NV
Qui hoạch đội ngũ CBQL nhà trường hàng năm theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT, đảm bảo những người thuộc diện qui hoạch bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn được tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn, năng lực QLGD và có sức khoẻ tốt, đảm bảo tính kế thừa và cân đối. Các trường THPT trong lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn QG từng bước phấn đấu chậm nhất đến 2020 đội ngũ CBQL, GV và NV đạt chuẩn về số lượng, đảm bảo về cơ cấu và chất lượng theo qui định trường chuẩn QG.
Lập kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng hoặc đào tạo lại để bố trí đúng người, đúng việc. Với đối tượng tuyển mới cần căn cứ thêm vào kết quả nghiên cứu hồ sơ, kết quả thử việc để xem xét, lập danh sách trình Sở GD&ĐT xét duyệt.
Hàng năm, tổ chức đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GV quy định tại Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT. Căn cứ vào Quy chế và đặc điểm của từng trường, yêu cầu đổi mới GDPT để nghiên cứu xây dựng những tiêu chí cụ thể theo hướng cơ bản, thiết thực cho phép đánh giá chính xác năng lực của GV, từ đó có đề xuất với Sở GD&ĐT về kế hoạch phát triển đội ngũ.
Tuỳ theo nhu cầu thực tế từng trường, hàng năm Hiệu trưởng thành lập Hội đồng tư vấn nhân sự để tuyển chọn bổ sung nhân sự, qui hoạch các chức danh theo qui định. Hiệu trưởng phải nắm chắc hệ thống văn bản về công tác tổ chức để xây dựng chuẩn mực đánh giá năng lực CBQL của nhà trường; phải thật sự có tâm trong việc lựa chọn CBQL kế cận của nhà trường. Cần chú ý năng lực tư duy và năng lực hành động của từng người, ưu tiên khả năng phát triển, tránh tình trạng lấy số năm công tác thay cho năng lực.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho CBQL đương nhiệm và trong quy hoạch; bồi dưỡng đội ngũ GV, NV đáp ứng yêu cầu trường chuẩn QG trình Sở GD&ĐT phê duyệt.
Sở GD&ĐT bố trí đủ và đảm bảo cơ cấu GV trường THPT, bố trí cho đội ngũ CBQL đương nhiệm và trong quy hoạch, GV và NV đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
c) Hoàn thiện tổ chức bộ máy trong nhà trường
Phấn đấu chậm nhất đến năm học 2016-2017, tất cả các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng, các hội đồng và Ban đại diện CMHS, tổ chức cơ sở Đảng và các đoàn thể trong nhà trường đều đảm bảo các yêu cầu theo Điều lệ 12 và Quy chế 47.
Thành lập tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm môn học, mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng và một tổ phó. Thành lập tổ Văn phòng có đủ các NV: kế toán, văn thư - thủ quỹ, thiết bị - thí nghiệm, thư viện và y tế học đường. Thành lập Ban đại diện CMHS của các lớp và của nhà trường, hội đồng trường, hội đồng thi đua - khen thưởng; củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh...
Tổ chức các lớp HS theo Điều lệ trường trung học: mỗi lớp được chia thành nhiều tổ; mỗi lớp có một lớp trưởng và một hoặc hai lớp phó; mỗi tổ có tổ trưởng và tổ phó do tập thể lớp hoặc tổ bầu ra.
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động thực hiện các nhiệm vụ theo qui định của cấp trên và theo kế hoạch năm học của nhà trường. Chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường đăng ký danh hiệu thi đua do địa phương từ cấp huyện trở lên tổ chức.
Hàng năm, Hiệu trưởng tổ chức rà soát đội ngũ GV theo môn học và số NV hiện có, dự kiến phương án thành lập tổ chuyên môn và tổ Văn phòng, tổ Quản lý học sinh, thông qua Hội đồng trường sau đó ra quyết định thành lập và cử tổ trưởng, tổ phó các tổ. Bố trí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng sinh hoạt cùng với tổ chuyên môn để tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà trường.
Hướng dẫn các tổ chức trong nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học. Hiệu trưởng duyệt kế hoạch của các tổ chức trong nhà trường trước khi các đơn vị triển khai thực hiện; tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc các tổ chức thực hiện kế hoạch có hiệu quả đáp ứng yêu cầu trường chuẩn QG.
Đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng phân công GVCN đồng thời giao cho GVCN thành lập các tổ HS và bầu đội ngũ cán bộ lớp, đảm bảo CB lớp không làm quá hai học kỳ trong cấp học.
3.3.3. Biện pháp 3: QL hoạt động giảng dạy của GV đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn trường chuẩn QG
3.3.3.1. Mục đích của biện pháp
Đảm bảo hoạt động dạy học của nhà trường đi vào nền nếp ổn định, thực hiện đúng quy chế chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Đổi mới quản lý hoạt động dạy của GV theo hướng kế hoạch hóa với cách thức tổ chức khoa học sao cho phát huy được tinh thần dân chủ, tính tích cực chủ động sáng tạo của GV để giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh.
3.3.3.2. Nội dung biện pháp
Hiệu trưởng quản lý việc xây dựng quy định nền nếp chuyên môn của nhà trường bao gồm các nội dung: qui định nền nếp dạy học trên lớp; qui định hồ sơ chuyên môn, đổi mới cách lập KH giảng dạy, cách thức soạn bài, đổi mới PPDH, phương pháp kiểm tra đánh giá, xếp loại HS; đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn; tổ chức thực hiện kế hoạch sinh hoạt chuyên đề của tổ chuyên môn...
3.3.3.3. Cách thức tiến hành
Đầu năm học, căn cứ vào quy chế chuyên môn và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng ban hành bằng văn bản kế hoạch dạy học và các hoạt động GD, qui định nền nếp chuyên môn của nhà trường phù hợp với điều kiện thực tiễn, phân công GV giảng dạy đúng chuyên môn, tạo điều kiện để mọi GV có cơ hội phát huy năng lực sở trường, phấn đấu để dạy tốt.
Tổ chức cho GV nghiên cứu, học tập văn bản của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT Tuyên Quang về quy định về hồ sơ sổ sách của cá nhân và tập thể, đặc biệt là qui định về thiết kế và sử dụng bài soạn. Quy định việc quản lý và sử dụng các loại hồ sơ sổ sách, quản lý bài kiểm tra, thực hiện nhập điểm và tính điểm bằng phần mềm được trang bị. Qui định cụ thể đối với GV khi lên lớp như chấp hành nghiêm túc giờ ra, vào lớp; trang phục, tác phong, lời nói, thái độ, cử chỉ... sao cho HS có cảm giác thân thiện, gần gũi, giúp các em dám bộc lộ ý kiến, suy nghĩ của mình, tránh làm cho HS có tâm lý sợ hãi, căng thẳng. Song cũng cần nghiêm minh, công bằng để các em nể phục, kính trọng.
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng cần thường xuyên quan tâm theo dõi việc giảng dạy của GV, thực hiện dự giờ định kỳ và đột xuất, kiểm tra hồ sơ, cách tính điểm và xếp loại của GV, không được giao phó hoàn toàn cho tổ trưởng chuyên môn. Có nhận xét và đánh giá năng lực dạy học của GV một cách công bằng, công khai, giúp GV phát huy được điểm mạnh, khắc phục hạn chế.
Chỉ đạo đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn, tránh việc coi buổi sinh hoạt tổ chuyên môn chỉ là để triển khai văn bản chỉ đạo. Mỗi tổ chuyên môn phải xây dựng được kế hoạch thực hiện các chuyên đề của tổ, trình Lãnh đạo nhà trường phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện. Khuyến khích các tổ có sáng kiến trong tổ chức sinh hoạt chuyên đề như: kinh nghiệm giảng dạy các bài dài, bài khó, kinh nghiệm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, kinh nghiệm GD HS cá biệt... Triển khai việc đăng ký thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhằm giúp GV làm quen với công tác nghiên cứu, cách lập luận, phân tích, trình bày.
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trực tiếp sinh hoạt trong các tổ chuyên môn để vừa định hướng trong chỉ đạo, điều hành, vừa kiểm tra và điều chỉnh được hoạt động của các tổ chuyên môn.