Biện Pháp 7: Xây Dựng Mối Quan Hệ Giữa Nhà Trường - Gia Đình - Xã Hội

b) Về quản lý tài chính

Hiệu trưởng phải chủ động để được trang bị kiến thức về công tác quản lý, hiểu rõ các chức năng quản lý, các yêu cầu và nguyên tắc quản lý tài chính, quản lý tài sản công… bằng các hình thức: học tại chức; bồi dưỡng thường xuyên tại các lớp chuyên đề hoặc thông qua nghiên cứu tài liệu, bồi dưỡng; thông qua tham quan, học hỏi kinh nghiệm. Phải trang bị các tài liệu hướng dẫn quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Hiệu trưởng nhà trường cần tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện các chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hiện hành, quản lý các nguồn thu, quản lý sử dụng kinh phí. Lập và quản lý dự toán chi trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi NSNN. Quá trình thực hiện chi phải đúng theo dự toán được giao, chế độ tiêu chuẩn, định mức qui định và quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường, đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả.

Về thực hiện công tác kế toán và quyết toán chi ngân sách: phải thực hiện lập chứng từ kế toán theo đúng mẫu chứng từ kế toán được Bộ Tài chính quy định hiện hành. Định kỳ phải lập Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa theo Biên bản kiểm kê quỹ, biên bản kiểm kê tài sản cố định. Sổ kế toán phải được mở đầy đủ và ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của Luật kế toán. Thực hiện báo cáo tài chính đầy đủ, theo đúng quy định của Bộ Tài chính và cơ quan quản lý tài chính cấp trên.

3.3.6.3. Cách thức tiến hành

Để quản lý hiệu quả sử dụng CSVC, TBDH hiện có cần:

Ưu tiên sắp xếp để có đủ các phòng học và phòng học bộ môn: Vật Lý, Hoá học và Sinh học, theo qui định tối thiểu. Khu nhà vệ sinh, khu nhà để xe cho GV và HS; hệ thống điện, nước, hàng rào xung quanh trường; khu sân chơi, bãi tập đảm bảo sạch sẽ, an toàn.

Nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH hiện có trước hết là tổ chức tiếp nhận, bảo quản TBDH được cung cấp. Khắc phục khó khăn khi phân loại và sắp xếp TBDH do số lượng nhiều và được trang bị dần theo từng năm học. Đối với các trường còn mượn tạm CSVC và chưa được trang bị đủ TBDH thì phải hết sức chú ý sắp xếp kho, phòng bảo quản đảm bảo an toàn và có thể tổ chức mượn trả để sử dụng, tránh “để dành” trong kho đợi khi xây xong trường mới sử dụng. Đối với TBDH chưa

được trang cấp, cần nghiên cứu để mua sắm từ các nguồn chi thường xuyên, XHHGD, huy động GV tự làm...

QL chặt chẽ việc GV sử dụng có hiệu quả TBDH trong các giờ lên lớp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT. Đối với các môn khoa học thực nghiệm, GV phải thường xuyên sử dụng đồ dùng, TBDH được trang bị. Tổ chức tập huấn sử dụng TBDH để GV làm chủ được các TBDH hiện đại và sử dụng các phương tiện dạy học hỗ trợ việc đổi mới PPDH. Tổ chức cho GV mượn, trả TBDH của nhà trường một cách khoa học, đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Tổ chức quản lý chặt chẽ TBDH, lập hồ sơ theo dõi việc mượn – trả TBDH của GV. QL việc sử dụng TBDH bằng mã số: mỗi loại TBDH (tranh, ảnh, bản đồ, mẫu vật, dụng cụ, các phương tiện hiện đại…) theo môn học có mã số riêng do nhà trường qui định. Đầu năm học, Hiệu trưởng tổ chức đánh mã số hoặc bổ sung mã số TBDH theo các bước sau:

Bước 1: Lập bảng qui định mã số TBDH theo môn học và theo lớp.

Bước 2: GV bộ môn cùng người phụ trách tiến hành kiểm kê TBDH (kể cả tự làm) theo môn rồi đánh mã số theo quy định.

Bước 3: GV bộ môn ghi các mã số TBDH tối thiểu của từng tiết dạy theo phân phối chương trình môn học.

Bước 4: Người phụ trách TBDH căn cứ vào mã số TBDH đã ghi theo phân phối chương trình cho GV mượn và trả TBDH theo mã số.

- HT phải chủ động để được trang bị kiến thức về QL, các chức năng QL, QL GD, QL tài chính, QL tài sản công… bằng các hình thức: học tại chức; bồi dưỡng thường xuyên tại các lớp chuyên đề hoặc thông qua nghiên cứu tài liệu; bồi dưỡng thông qua tham quan, học hỏi kinh nghiệm.

3.3.7. Biện pháp 7: Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội

3.3.7.1. Mục đích của biện pháp

Biện pháp này hướng tới việc nâng cao nhận thức và đẩy mạnh việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội để xây dựng tốt mối quan hệ giữa các lực lượng GD trong quá trình xây dựng trường chuẩn QG.

3.3.7.2. Nội dung của biện pháp

Bao gồm việc tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của các lực lượng xã hội về tính cần thiết của việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG, tăng cường huy động sự ủng hộ, giúp đỡ về vật chất, tinh thần cho nhà trường trong quá

trình xây dựng CSVC, trang cấp TBDH và tổ chức các hoạt động GD, đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn QG. Thực hiện dân chủ và công khai các kết quả huy động từ xã hội cho nhà trường, tạo niềm tin và sự đồng thuận, ủng hộ của các lực lượng ngoài nhà trường.

3.3.7.3. Cách thức tiến hành

a) Nâng cao nhận thức của các lực lượng xã hội về vai trò, vị trí trường THPT và sự cấp thiết xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG

Hiệu trưởng cần đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đến các lực lượng xã hội ở địa phương như cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan, ban ngành trên địa bàn, các đơn vị lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp, nhà hảo tâm, CMHS bằng nhiều hình thức khác nhau như: thông qua các cuộc họp, thông qua việc tổ chức các hoạt động của nhà trường, thông qua các cơ quan báo, đài phát thanh và truyền hình, qua Website của nhà trường... Một trong các hình thức dễ thuyết phục và thu hút sự quan tâm của các lực lượng ngoài nhà trường là việc công bố công khai Chiến lược phát triển của nhà trường.

Hiệu trưởng phải nghiên cứu các điều kiện thực tế của nhà trường, các nguồn lực hiện có và tiềm năng để xây dựng Chiến lược phát triển của nhà trường trong giai đoạn 5 năm, 10 năm. Trong đó phân tích bối cảnh, thực trạng của nhà trường, xác định sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị mà nhà trường hướng tới, mục tiêu và các giải pháp phát triển, chương trình hành động của nhà trường và lộ trình triển khai thực hiện chiến lược, trong đó xác định rõ lộ trình phấn đấu đạt trường chuẩn QG.

Chiến lược phát triển của nhà trường cần được thông qua Hội đồng trường, lấy xác nhận của chính quyền địa phương, cơ quan quản lý chuyên môn (Sở GD&ĐT) trước khi công bố rộng rãi.

Thông qua việc giới thiệu, tuyên truyền về chiến lược phát triển của nhà trường, sẽ làm cho các lực lượng xã hội hiểu biết nhiều hơn về nhà trường, thấy được những thuận lợi, khó khăn và trách nhiệm của các lực lượng xã hội trong việc chia sẻ cùng nhà trường, giúp nhà trường tháo gỡ khó khăn để thực hiện chiến lược.

b) Tăng cường quản lý tài chính nhằm phát huy hiệu quả nguồn lực tài chính huy động từ xã hội hoá GD

Việc xây dựng mối quan hệ Nhà trường - Gia đình - Xã hội bao gồm nhiều nội dung, trong đó có huy động sự ủng hộ, đóng góp về trí tuệ, tài chính, vật chất của các lực lượng xã hội và CMHS. Do vậy Hiệu trưởng cần quản lý chặt chẽ và công

khai các nguồn ủng hộ và hiệu quả sử dụng các nguồn ủng hộ đó trong việc xây dựng và phát triển nhà trường theo các mục tiêu cam kết trong chiến lược. Tránh tình trạng mập mờ, thiếu minh bạch trong quản lý nguồn lực XHH hoặc sự tùy tiện, lãng phí trong sử dụng nguồn lực này.

Do tính đa dạng của hoạt động XHHGD nên khả năng huy động nguồn lực tài chính từ các lực lượng xã hội cũng rất phong phú. Hiệu trưởng cần tham mưu với chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ theo đúng qui định của tài chính tất cả các nguồn thu từ đóng góp của nhân dân và các tổ chức xã hội. Mọi lực lượng tham gia đóng góp cho nhà trường trên nguyên tắc tự nguyện ở mọi lúc, mọi nơi; tuyệt đối không có hiện tượng ép buộc CMHS đóng góp dưới bất kỳ hình thức nào.

Các nguồn thu do CMHS tự nguyện đóng góp như: tiền hỗ trợ tổ chức cho HS đi tham quan, tiền ủng hộ trang cấp CSVC, TBDH cho nhà trường (máy vi tính, máy chiếu, bảng chống loá, bàn ghế HS theo chuẩn,…), nhà trường phối hợp với Ban đại diện CMHS thực hiện theo đúng qui định của liên Sở GD&ĐT và Sở Tài chính Tuyên Quang. Các bước thực hiện như sau:

+ Hiệu trưởng tổ chức cho GV, NV nhà trường học tập, nghiên cứu văn bản tài chính qui định về quản lý thu chi các khoản từ nguồn đóng góp của CMHS và từ nguồn quỹ do các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội, của các nhà tài trợ, các nhà hảo tâm...

+ Nhà trường phối hợp với Ban đại diện CMHS xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Nghị quyết của đại hội GD về huy động đóng góp xây dựng CSVC trường chuẩn QG từng năm học;

+ Xin chủ trương của chính quyền địa phương về mục đích, nội dung công việc cần huy động, mức huy động và biện pháp tổ chức thực hiện huy động.

+ Ban đại diện CMHS trực tiếp tổ chức thực hiện kế hoạch. Nhà trường đóng vai trò giám sát.

+ Nhà trường tổ chức công khai quyết toán thu chi trong Hội nghị CMHS định kỳ hàng năm.

Nguồn quỹ do các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội, của cá nhân CMHS và cựu HS, của các nhà tài trợ, các nhà hảo tâm phải được công khai và sử dụng đúng mục đích của người tài trợ.

Nhà trường cần mở sổ theo dõi riêng các nguồn thu từ công tác XHHGD, việc thu, chi đảm bảo theo đúng quy định tài chính hiện hành và qui định của địa phương, nghị quyết của Hội đồng trường. Định kỳ và thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn thu, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn thu và công khai trong các hội nghị CMHS và Đại hội GD của nhà trường.

c) Nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động của nhà trường, gia đình và xã hội

Muốn phát huy tốt mối quan hệ giữa 3 lực lượng: nhà trường, gia đình và xã hội thì nhà trường phải đóng vai trò trung tâm và là yếu tố quyết định. Sự tham gia vào quá trình GD của xã hội cũng như của gia đình HS chỉ thực sự phát huy tác dụng khi các hoạt động GD của nhà trường đạt hiệu quả cao.

Nhà trường đóng vai trò chủ động trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển nhà trường, thực hiện dân chủ và tạo mọi điều kiện để các thành viên nhà trường phát huy tối đa khả năng lao động của mình. Không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm cho đội ngũ GV đủ mạnh, đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ, đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới GDPT và yêu cầu trường chuẩn QG. Tiếp tục tìm giải pháp tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học theo hướng kiên cố và hiện đại, đảm bảo các yêu cầu trường chuẩn QG. Đổi mới quản lý của Hiệu trưởng nhà trường nhằm tìm ra con đường nhanh nhất để nâng cao chất lượng và hiệu quả GD. Chính hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng là yếu tố quyết định để nhà trường là trung tâm của sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Đầu năm học, nhà trường tổ chức thành lập Ban đại diện CMHS các lớp và nhà trường theo qui định của Luật Giáo dục và tạo điều kiện để Ban đại diện CMHS hoạt động. Định kỳ nhà trường có trách nhiệm truyền đạt thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và chủ trương, kế hoạch và biện pháp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của nhà trường tới Ban đại diện CMHS.

Ngoài định kỳ mỗi năm học tổ chức 3 lần họp CMHS, nhà trường tham mưu tổ chức đại hội GD hàng năm. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng trường chuẩn QG, việc tổ chức đại hội GD phải thực sự là hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính quần chúng sâu sắc và phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương. Đại hội phải thực sự là diễn đàn dân chủ của mọi tầng lớp nhân dân, mọi lực lượng xã hội bàn về GD

nói chung và xây dựng trường chuẩn QG nói riêng. Đại hội phải thông qua được nghị quyết xây dựng nhà trường đạt chuẩn QG, đề ra chương trình hành động cụ thể huy động mọi lực lượng trong xã hội gia xây dựng trường chuẩn QG; tổ chức ký cam kết giữa nhà trường và Ban đại diện CMHS thực hiện nghị quyết của đại hội.

Sau đại hội GD, Hiệu trưởng phải đặc biệt coi trọng khâu chỉ đạo và thực hiện. Cần tránh kiểu làm XHHGD chỉ dừng lại ở tổ chức họp CMHS định kỳ và tổ chức đại hội GD một cách hình thức mà không dẫn đến hành động thực tế. Việc thực hiện nghị quyết, cam kết sau đại hội phải được phân công, phân nhiệm rõ ràng có đôn đốc kiểm tra chặt chẽ, có sơ kết, tổng kết đánh giá kịp thời hàng quý, hàng năm.

XHHGD không chỉ là vận động mọi người tham gia đóng góp tiền bạc, vật chất để xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị mà quan trọng là vận động toàn xã hội tham gia vào công tác GD, cùng giải quyết các vấn đề GD đang đặt ra. Mỗi người dân, mỗi tổ chức xã hội tuỳ theo sức của mình mà đóng góp tài lực, vật lực, trí tuệ cho công tác GD và phát triển GD nói chung, xây dựng trường chuẩn QG nói riêng.

Vận động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình GD nhà trường, tạo ra những sân chơi bổ ích cho HS. Cụ thể: các ngành Văn hoá, Thông tin, TDTT, tổ chức Đoàn Thanh niên tham gia tổ chức các hoạt động văn nghệ - TDTT; ngành Y tế, Bảo hiểm xã hội chăm lo sức khoẻ HS, tư vấn về y tế học đường, vệ sinh an toàn thực phẩm, tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS, giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản vị thành niên. Các ngành Tư pháp, Công an tham gia tổ chức triển khai chương trình GD pháp luật, thực hiện cam kết trách nhiệm ngăn ngừa tệ nạn xã hội xâm nhập học đường. Các đơn vị bộ đội, hội Cựu chiến binh phối hợp thực hiện GD quốc phòng - an ninh. Các nhà máy, xí nghiệp, doanh nhiệp tư nhân tham gia các hoạt động GD lao động, kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề cho HS...

Thành lập Hội Khuyến học trong nhà trường và xây dựng Qui chế hoạt động của Hội, lập kế hoạch và chương trình thực hiện kế hoạch từng tháng, từng học kỳ và cả năm học, đưa hoạt động của Hội đi vào hoạt động có nề nếp, thực sự có hiệu quả thiết thực để thúc đẩy, động viên phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”.

Đánh giá, tổng kết thực hiện 5 công khai về: kế hoạch năm học, phân công nhiệm vụ cho CBCC, thu chi tài chính, chế độ chính sách và thi đua khen thưởng.

Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội muốn đạt hiệu quả cao trước hết cần đạt được sự đồng thuận và tự nguyện giữa các lực lượng GD để hướng tới mục tiêu chung. Muốn vậy Hiệu trưởng cần khéo léo trong công tác tuyên truyền vận động, thể hiện sự bình đẳng trong quan hệ, những nguyện vọng chính đáng của nhà trường trong việc xây dựng trường chuẩn QG, tạo được niềm tin của các lực lượng xã hội vào việc làm của nhà trường và quyết tâm của nhà trường thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD. Uy tín của Hiệu trưởng, năng lực thiết kế và duy trì, phát triển các mối quan hệ của nhà trường với các lực lượng XH góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả công tác XHHGD trong công tác xây dựng trường chuẩn QG.

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản lý việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG của tỉnh Tuyên Quang nêu trên xuất phát từ thực tiễn quản lý của Hiệu trưởng các trường THPT của tỉnh. Giữa các biện pháp quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Biện pháp này là tiền đề, là cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau để đảm bảo cho hoạt động quản lý đáp ứng được yêu cầu của trường chuẩn QG. Các biện pháp phải được thực hiện đồng bộ và đảm bảo hiệu quả, phát huy tác dụng lâu dài để tạo nên chất lượng giáo dục và uy tín thực sự của nhà trường.

Việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG được coi là biện pháp bao trùm, tạo môi trường cho việc thực hiện 6 biện pháp tiếp theo (Hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà trường theo chuẩn; quản lý hoạt động giảng dạy của GV; Bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ CBQL, GV và NV; Triển khai các hoạt động GD cho HS theo hướng trải nghiệm sáng tạo; Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng phục vụ các hoạt động dạy học và giáo dục; Xây dựng mối quan hệ giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội ). Biện pháp 2 có tính chất chi phối tới 5 biện pháp sau nó, bởi vì tổ chức bộ máy nhà trường là vấn đề con người - yếu tố then chốt đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động trong nhà trường. Biện pháp 3, biện pháp 4 và biện pháp 5 có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau: Việc quản lý hoạt động giảng dạy và bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ CBQL, GV và NV là biện pháp quyết định để triển khai các hoạt động giáo dục đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu trường đạt chuẩn QG. Ngược lại, các hoạt động GD theo hướng trải nghiệm sáng tạo được tổ chức tốt, HS giỏi nhiều sẽ kích thích và đặt ra yêu cầu bắt buộc đội ngũ GV

phải cố gắng vươn lên. Chất lượng đội ngũ CBQL, GV và NV cùng với chất lượng GD toàn diện nâng lên sẽ tạo ra uy tín thực chất của nhà trường; từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường ngày càng làm tốt hơn công tác XHHGD. Biện pháp 6các điều kiện về nguồn tài chính và CSVC, TBDH đảm bảo đáp ứng tạo điều kiện phục vụ các hoạt động dạy học và GD sẽ góp phần cho việc nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS. Biện pháp 7 hướng vào xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường đồng thời nhằm huy động sự đóng góp, ủng hộ của các lực lượng xã hội góp phần xây dựng CSVC, trang cấp TBDH.

Mối quan hệ giữa các biện pháp có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:


Sơ đồ 3 1 Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý xây dựng trường THPT đạt 1


Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG của tỉnh Tuyên Quang

Tác động hỗ trợ qua lại giữa các nhóm biện pháp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng trong việc xây dựng trường THPT chuẩn QG và cho phép Hiệu trưởng phát triển hết tiềm năng và tài năng của người quản lý. Tuy nhiên, các biện pháp này được sử dụng có hiệu quả nhất khi khai thác triệt để được thế mạnh riêng phù hợp với từng đối tượng quản lý và từng điều kiện riêng biệt của mỗi nhà trường. Những biện pháp đưa ra, qua nghiên cứu thực tế sẽ có ý nghĩa đóng góp

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 04/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí