Ngân hàng cho doanh nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ có nhiều hàng hoá. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu hàng hoá.
Như vậy hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần điều hoà cung cầu sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế.
Thúc đẩy quá trình luân chuyển tiền tệ và ổn định giá cả Hoạt động cho vay đã tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế.
Hoạt động cho vay luôn chịu sự chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ, vì vậy đã góp phần vào việc đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ trong nên kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn.
Ngân hàng tạo ra các nguồn vốn chủ yếu từ việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, sau đó đầu tư vào nền kinh tế, vào các công trình trọng điểm trong chính sách phát triển đất nước mà Chính phủ đã đề ra. Bên cạnh đó vẫn đảm bảo đựơc không ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình giá cả và lưu thông tiền tệ quốc gia.
Ngược lại, Nhà nước sử dụng biện pháp khác, ví dụ như phát hành tiền giấy để tạo nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế, sẽ gây ra sự mất cân đối trong lưu thông, trong quan hệ hàng hoá – tiền tệ, làm tăng lạm phát… Kết quả là ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Góp phần mở rộng và phát triển mối quan hệ kinh tế đối ngoại và giao lưu quốc tế Ngày nay, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh tế ở trong nước với nền kinh tế trên thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
Một quốc gia được gọi là phát triển thì phải có một nền kinh tế chính trị ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn lớn trong đó vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng.
Hoạt động cho vay đã trở thành một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động cho vay quốc tế như các hình thức cho vay giữa các Chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân với Chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân… Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động ngoại thương và số thành viên tham dự hoạt động ngày càng lớn làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cần thiết.
Vì vậy, việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác như giá cả, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ… đã vượt ra khỏi phạm vi của một nước ra phạm vi thế giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hoá, hình thành kinh tế thị trường khu vực và thị trường thế giới, tạo ra bước phát triển mới trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các nước với nhau.
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - 1
- Giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - 2
- Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Đối Với Khách Hàng Cá Nhân
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.
Như vậy, các hình thức thanh toán cũng sẽ đa dạng hơn thông qua thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán LC… mỗi hình thức thanh toán đòi hỏi hình thức cho vay phù hợp và đảm bảo cho nó hoạt động an toàn và hiệu quả. Hiệu quả hoạt động cho vay ngoại thương là cơ sở để tạo lòng tin cho khách hàng trong thương mại, tạo điều kiện cho quá trình lưu thông hàng hoá, thắng lợi trong cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi trong mọi cạnh tranh khác của hoạt động ngoại thương.
1.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
Cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) là hình thức cho vay mà ngân hàng tạm thời chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi.
Trước đây, các ngân hàng ít quan tâm đến đối tượng khách hàng là cá nhân, vì món vay thường rất nhỏ, việc thu nợ khá khó khăn. Tuy hoạt động cho vay đối với HCN còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng lại có tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi lớn là quy mô thị trường lớn với dân số khoảng 90 triệu người. Đa số trong đó có độ tuổi trẻ , có thu nhập, phong cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm lớn. Hoạt động cho vay đối với HCN chủ yếu là giúp tài trợ cho việc học của học sinh, sinh viên hay mua ô tô, nhà ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa, trang trải các khoản viện phí , đầu tư sản xuất kinh doanh hộ gia đình và các chi phí cá nhân khác. Do đó mà các ngân hàng ngày càng tập trung hơn vào đối tượng khách hàng này.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
Đối tượng KHCN của hoạt động này bao gồm các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ sản xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế (TCKT), HCN thường có số lượng lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi HCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội.
Tùy thuộc vào mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản vay của KHCN có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.
Thông thường quy mô của mỗi khoản vay của HCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp hay TCKT. Tuy vậy, số lượng các khoản vay của KHCN ở các ngân hàng thương mại (NHTM) thường lớn. Ở các NHTM hoạt động theo định hướng ngân hàng bán l , số lượng các khoản vay của KHCN là rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay HCN thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Do các khoản vay HCN thường có quy mô nhỏ, số lượng các khoản vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay HCN thường lớn hơn so với khách hàng doanh nghiệp (KHDN).
Lãi suất của các khoản vay HCN thường cao hơn các khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay KHCN lớn, các khoản vay của KHCN có mức độ rủi ro cao.
Các khoản vay HCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng. Nguyên nhân là do tình hình tài chính của HCN thường thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ . Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý kém, thiếu kinh nghiệm, trình độ khoa học kỹ thuật – công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường bị hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay thất nghiệp, gặp tai nạn hay phá sản… Vì vậy, các khoản vay có tài sản đảm bảo (TSĐB) hoặc được người thứ ba bảo lãnh sẽ làm tăng mức độ tin cậy hơn, đồng thời giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro hơn so với các khoản vay không có TSĐB. Bên canh đó, ngân hàng có thể gặp phải các rủi ro về tiền tệ khi cho khách hàng vay bằng ngoại tệ. Vì vậy mà các khoản vay KHCN cần được giám sát nghiêm ngặt hơn.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Đối với khách hàng cá nhân
Đối với cho vay tiêu dùng: Hoạt động này mang lại lợi ích to lớn cho người tiêu dùng bằng cách thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của họ , thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ những hàng hóa có chất lượng tốt nhất để cải thiện đời sống. Từ thực tế cho thấy có rất nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống của mỗi cá nhân và hộ gia đình. VÍdụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua đồ dùng gia đình,… Đối với cho vay sản xuất kinh doanh: Điều này có nghĩa là khách hàng sẽ có vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện phương án sản xuất kinh doanh mới không cần mất nhiều thời gian đi vay từ người thân, người quen biết,… mà nhiều khi họ không thể vay đủ số vốn cần thiết.khi khách hàng đến ngân hàng vay vốn, họ sẽ có nhiều sản phẩm để lựa chọn với các giá trị khoản vay phù hợp cùng với thời gian trả nợ phù hợp với thu nhập của họ .
Đối với ngân hàng
Cho vay KHCN giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mặc dù còn nhiều rủi ro do lãi suất áp dụng cho vay HCN tương đối cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay KHCN có tỷ suất lợi nhuận không nhỏ.
Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay KHCN giúp ngân hàng vừa mở rộng được khách hàng cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả mà còn đa dạng hóa được sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Thông thường khi cho vay KHCN, ngân hàng thường buộc phải chuyển tiền hoặc sử dụng tiền trả lương qua tài khoản ngân hàng. Từ đó ngân hàng tăng sức mạnh cạnh tranh, đồng thời tạo ra được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng cho dịch vụ của mình.
Đối với nền kinh tế
Đối các KHCN có mục đích vay tiêu dùng, khoản vay này sẽ giúp họ có được cuộc sống ổn định hơn, có động lực hơn để làm việc, tiết kiệm. Còn đối với các KHCN có mục đích vay sản xuất kinh doanh, khoản vay này giúp cho các doanh nghiệp của người đi gia tăng quy mô sản xuất, phát triển hoạt động kinh doanh của chính khách hàng đó. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối tiêu dùng diễn ra nhanh chóng, hiệu quả làm nền kinh tế tăng trưởng. Như vậy, việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay KHCN giúp thực hiện vai trò quan trọng của các NHTM trong chính sách đổi mới kinh tế đất nước, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.4. Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm hai hình thức: cho tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
1.2.4.1. Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình. Nhu cầu cho vay phong phú vì khách hàng vay vốn rất đa dạng và mục đích sử dụng vốn cũng rất linh hoạt.
Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn các loại cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vì vậy lãi suất của cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay trong các lĩnh vực này.
Thời hạn cho vay tiêu dùng khá đa dạng, cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
1.2.4.2. Cho vay sản xuất kinh doanh
Vay sản xuất kinh doanh là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình: bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh doanh chứng khoán… Đối với hai hình thức cho vay trên, thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn (thời hạn cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên); phương thức cho vay có thể là: cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi, riêng đối với các nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được sử dụng khá phổ biến.
Cho vay từng lần: là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng làm các thủ tục (khách hàng lập kế hoạch vay vốn, ngân hàng xét duyệt,…) và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần là hính thức cho vay theo món, khi khách hàng có nhu cầu vay cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể như thanh toán tiền mua hàng hóa, các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, khách hàng và ngân hàng thỏa thuận xác định số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho ph p khách hàng được sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản vãng lai với một số lượng và thời hạn nhất định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì một thời gian nhất định.
Hạn mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định, được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Các biện pháp đảm bảo an toàn vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho vay của ngân hàng với khách hàng, hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách hàng dựa trên hai hình thức:
Cho vay có tài sản đảm bảo: Là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ ba. TSĐB cho khoản vay có thể là: số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hóa, máy móc thiết bị, bất động sản…
Cho vay không có tài sản đảm bảo (cho vay tín chấp): Là cho vay không cần đảm bảo tài sản mà dựa trên uy tín của khách hàng. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay theo hình thức này.
1.2.5. Quy trình hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cho vay, mô tả công việc của ngân hàng từ khi nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, giám sát khoản vay, thu hồi và thanh lý hợp đồng vay vốn. Quy trình cho vay làm cơ sở cho việc phân quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động cho vay và cũng là cơ sở cho việc thiết lập hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Quy trình cho vay KHCN gồm 6 bước căn bản sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình chung của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
(Nguồn: Giáo trình nghiệp vụ NHTM – Đại học Thăng Long, 2009)
Bước 1: Thiết lập hồ sơ cho vay
Hồ sơ cho vay của một ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với khách hàng xin vay. Hiệu quả của hoạt động cho vay phụ thuộc vào sự hoàn chỉnh, tính chính xác của hồ sơ cho vay. Lập hồ sơ cho vay là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng, CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin, yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng; Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng; Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
Giấy đề nghị cấp tín dụng;
Phương án sử dụng vốn;
Hồ sơ pháp lý: giấy phép thành lập, giấy phép đăn ký sản suất kinh doanh,quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động…;
Hồ sơ tài chính: bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của thời kỳ gần nhất;
Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ;
Hồ sơ về TSĐB: các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh nợ vay; Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng.
Bước 2: Phân tích cho vay
Phân tích cho vay là quá trình đánh giá khách hàng về các điều kiện vay vốn và hoàn trả nợ vay, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay và giám sát khoản vay.
Phân tích cho vay là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và thu hồi vốn và lãi. Mục đích của phân tích cho vay là tìm kiếm những tình huống có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng và đưa ra các biện pháp hạn chế, khắc phục các rủi ro đó. Ngoài ra, phân tích cho vay còn để kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn do khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về khả năng trả nợ của khách hàng làm cơ sở để quyết định có cho vay hay không. Các nguồn thông tin có thể xem xét gồm:
Các tài liệu thuyết minh về việc vay vốn như kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh, giấy phép kinh doanh xuất nhập kh u, các hợp đồng cung cấp – tiêu thụ sản ph m.
Các tài liệu kế toán để đánh giá khả năng tài chính của khách hàng.
Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng.
Các thông tin phi tài chính và các thông tin tài chính.
Sau khi xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu nêu trên, các NHTM thường tiến hành thẩm định một cách kỹ càng về khách hàng của mình.
Năng lực pháp lý của khách hàng Khách hàng vay vốn phải có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay nh m xác định trách nhiệm trước pháp luật về việc hoàn trả nợ vay.
Đối với các cá nhân phải là những người có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có hộ kh u thường trú trên cùng địa bàn với ngân hàng cho vay. Ngân hàng không chấp nhận cho vay những người như đang trong thời gian chấp hành án, bị tòa án cấm kinh doanh, những người bị tâm thần.
Uy tín của khách hàng
Đây là yếu tố hết sức quan trọng mà ngân hàng cần phải đánh giá. Phần lớn các thông tin về khách hàng đều đã được ngân hàng biết đến. Đối với một khách hàng cũ, những giao dịch trước đó của ngân hàng với h sẽ đưa lại một lượng lớn thông tin về tính trung thực, các nguồn tài chính và năng lực của khách hàng, thông tin về tính nghiêm túc trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tính ổn định trong sản xuất kinh doanh.
Đối với khách hàng mới, phần nhiều phụ thuộc vào sự giới thiệu, vào các khách hàng khác có quan hệ với khách hàng đó, vào thông báo thực trạng từ ngân hàng khác.
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở quan trọng đảm bỏa tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh, đảm bỏa khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tương lai. Đây cũng là căn cứ quan trọng nhất để ngân hàng xem xét có cho vay hay không? Mức cho vay là bao nhiêu? Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo đơn vị khách hàng Hoạt động kinh doanh của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào tư chất và năng lực điều hành của ban lãnh đạo. Khi xem xét phân tích, ngân hàng cần đánh giá h về năng lực chuyên môn, năng lực tài chính và uy tín của người lãnh đạo.
Thẩm định dự án đề nghị vốn vay Khi tiếp nhận một hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi tới, đặc biệt là khách hàng mới có quan hệ với ngân hàng CBTD phải điều tra phân tích kỹ lưỡng những thông tin do khách hàng cung cấp.
Thẩm định đảm bảo nợ vay
Để đảm bảo an toàn vốn vay đồi hỏi khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo nợ vay dưới hình thức thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Những tài sản dùng để cầm cố, thế chấp vay vốn ngân hàng phải được CBTD thẩm định về điều kiện tài sản dùng để thế chấp, cầm cố. Bên cạnh đó còn phải thẩm định người bảo lãnh có đủ điều kiện để bảo lãnh hay không.
Bước 3: Quyết định cho vay
Quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay của khách hàng là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Đây là khâu quan trọng và cũng là khâu dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này: quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt, hay từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính.
Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng, ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề: thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định; trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết.
Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, CBTD có trách nhiệm thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với khách hàng. Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối vay, ngân hàng sẽ c ó văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đó được ký kết. Giải ngân là việc ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đó cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể giúp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
Bước 5: Giám sát khoản vay
Giám sát khoản vay là khâu khá quan trọng nhằm đảm bảo số tiền cho vay được sử dụng đúng mục đích, đúng tiến độ, quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có dấu hiệu lừa đảo hay làm ăn thua lỗ hay không,… Nếu các thông tin phản ánh theo chiều hướng tốt thì chứng tỏ khoản vay được đảm bảo. Ngược lại, nếu có bất kì dấu hiệu tiêu cực nào thì ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân. Ngoài ra, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung thêm TSĐB, giảm số tiền cho vay khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Giám sát khoản vay giúp ngân hàng ngăn chặn được ý đồ sử dụng khoản vay của khách hàng, kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý nếu có dấu hiệu tiêu cực xảy ra nhằm giảm thiểu rủi ro gây bất lợi cho ngân hàng.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng cho vay
Các khoản vay khi đến hạn hoặc khi khách hàng vi phạm hợp đồng thì ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng. Khâu này bao gồm:
Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng điều khoản đã cam kết trong hợp đồng cho vay. Tùy tính chất của khoản vay và tình hình của doanh nghiệp, hai bên có thể thỏa thuận và lựa ch n một trong các hình thức thu nợ.
Nếu đến hạn trả nợ mà doanh nghiệp không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. Trong trường hợp ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, nếu khách hàng sử dụng sai mục đích thì ngân hàng sẽ thu hồi nợ trước hạn. Nếu không đủ tiền để thu nợ trước hạn thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn.