2.2.4.3. Về tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục
- 19/28 trường có kế hoạch và biện pháp cụ thể phấn đấu không có học sinh bỏ học; học sinh lưu ban không quá 1%; 100% học sinh có hạnh kiểm khá, tốt. Chất lượng học lực: Lên lớp thẳng: 95- 97%; lên lớp sau khi thi lại: 99-100%. Học sinh giỏi cấp tỉnh đạt từ 8 đến 10 HS, riêng trường THPT Chuyên và trường THPTDTNT tỉnh xây dựng kế hoạch phấn đấu HSG cấp tỉnh đạt từ 80% trở lên so với số HS dự thi.
- 100% các trường có kế hoạch tăng cường nội dung và các biện pháp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục chính khóa cũng như ngoài giờ lên lớp. Tăng cường việc xây dựng nội dung và thực hiện các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục. Thực hiện sáng tạo, có hiệu quả các kế hoạch theo chủ đề, chủ điểm về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Giữ vững và nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi và phổ cập bậc Trung học.
2.2.4.4. Về tiêu chuẩn 4: Cơ sở vật chất – thiết bị
- 28/28 trường có kế hoạch hoàn thiện quy chế sử dụng, khai thác cơ sở vật chất thiết bị, đặc biệt là các phòng bộ môn, thư viện, CNTT, nhà tập đa năng.
- Có 15/28 trường thiết kế diện tích sân trường đổ bê tông, xây dựng bồn hoa, cây cảnh, bố trí thảm cỏ tạo không gian cho HS, đồng thời nhà trường đã tích cực tham mưu với chính quyền địa phương đẩy nhanh tiến độ quy hoạch khuôn viên cho nhà trường.
- 5/28 trường có kế hoạch xây dựng phòng bộ môn Lịch sử, Địa lý.
2.2.4.5. Về tiêu chuẩn 5: Công tác xã hội hoá giáo dục
- 100% các trường tiếp tục tham mưu với các cấp Đảng uỷ, Chính quyền địa phương, Mặt trận, các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội tham gia xã hội hoá giáo dục. Tăng cường phối hợp giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và phấn đấu nâng cao chất lượng “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, trường học không có ma tuý và TNXH, không có học sinh vi phạm trật tự ATGT….Tăng cường vận động sự hỗ trợ về cơ sở vật chất.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động xây dựng trường THPT tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn QG
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Xếp Loại Hạnh Kiểm 3 Năm Học (2011-2012; 2012 - 2013; 2013 - 2014)
- Kết Quả Khảo Sát Mức Độ Nhận Thức Và Mức Độ Thực Hiện Ql Việc Bd Cbql, Gv Và Nv
- Thực Trạng Quản Lý Việc Xây Dựng Mối Quan Hệ Nhà Trường – Gia Đình – Xã Hội
- Một Số Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Xây Dựng Trường Thpt Đạt Chuẩn Qg Tại Tỉnh Tuyên Quang
- Biện Pháp 4: Bồi Dưỡng Năng Lực Cho Đội Ngũ Cbql, Gv, Nv Đáp Ứng Yêu Cầu Theo Tiêu Chuẩn Trường Chuẩn Qg
- Biện Pháp 7: Xây Dựng Mối Quan Hệ Giữa Nhà Trường - Gia Đình - Xã Hội
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
2.3.1. Điểm mạnh
Qua phân tích và tìm hiểu về thực trạng quản lý hoạt động xây dựng các trường THPT tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn QG cho thấy một số mặt mạnh chủ yếu là:
+ Các lực lượng xã hội đặc biệt là HT trường THPT đã nhận thức tương đối đầy đủ về tính cần thiết của các biện pháp QL chủ yếu trong việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG tỉnh Tuyên Quang. Biện pháp được cho rằng có tính cần thiết nhất hiện nay đối với QL việc xây dựng trường chuẩn QG ở Tuyên Quang hiện nay là QL tài chính, CSVC, TBDH và việc xây dựng mối quan hệ Nhà trường – Gia đình – Xã hội. Nhận thức như vậy phù hợp với thực tế hiện nay vì đa số các trường THPT đang được đầu tư xây dựng và trang cấp thiết bị chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước. Việc tăng cường mối quan hệ Nhà trường – Gia đình – Xã hội trong điều kiện kinh tế của tỉnh còn nghèo là điều rất cần thiết, muốn làm GD nói chung và xây dựng trường chuẩn nói riêng, nhất thiết phải có sự hỗ trợ tích cực từ các nguồn lực XHHGD.
+ QL hoạt động giảng dạy của GV có những khởi sắc nhất định và hiện nay được đánh giá thực hiện đạt hiệu quả nhất (điểm trung bình tổng hợp chung là 2,7). Điều này cũng phù hợp với đánh giá về thành tựu chung của GD Tuyên Quang trong những năm gần đây.
+ QL việc bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV và NV; quản lý XHH GD có những đổi mới từng bước đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD THPT và yêu cầu của trường chuẩn QG. Một số trường đã đạt được một số tiêu chí nhất định của trường chuẩn QG. Trong quá trình QL, có một số HT thực hiện tương đối tốt các chức năng QL: chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra. Một số trường THPT đã chủ động lập kế hoạch xây dựng trường chuẩn QG, trong đó chỉ rõ mốc thời gian phấn đấu đạt chuẩn của từng tiêu chuẩn.
2.3.2. Điểm yếu
+ Hiệu quả của các biện pháp QLviệc xây dựng trường chuẩn QG của HT trường THPT rất thấp. Toàn tỉnh có 01 trường THPT đạt chuẩn QG đó lại là trường THPT Dân tộc Nội trú, còn lại chưa có trường THPT nào đạt chuẩn QG kể cả trường THPT Chuyên của tỉnh và trường THPT Tân Trào (trường được tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới). Các biện pháp được đánh giá đạt hiệu quả thấp nhất là QL tài chính và QL CSVC, TBDH nhà trường theo chuẩn QG. Điều này phù hợp với thực tế tỉnh mới chỉ chú ý huy động HS đi học để đảm bảo tiêu chí về tỷ lệ huy động để được công nhận đạt chuẩn PCGD, chưa tập trung qui hoạch mạng lưới trường lớp và xây dựng CSVC, đầu tư trang thiết bị theo chuẩn QG.
+ QL hoạt động học và GD toàn diện cho HS nhìn chung còn khoảng cách khá lớn so với chuẩn QG. Nhiều trường THPT không có HS xếp loại Giỏi, tỷ lệ HS xếp loại yếu, kém còn cao, tỷ lệ HS đỗ đại học rất thấp.
+ Một số HT chưa thực hiện được chức năng kế hoạch, chưa hoạch định được các vấn đề liên quan đến việc xây dựng trường chuẩn QG; sử dụng các biện pháp QL thiếu đồng bộ, thiếu linh hoạt; chưa tập trung xây dựng bộ máy QL nhà trường vững mạnh để tiếp nhận và phân phối các nguồn lực đầu tư cho xây dựng trường chuẩn QG; vai trò người “nhạc trưởng”, người “huấn luyện viên” của HT chưa được thể hiện trong quá trình chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và điều chỉnh mọi người thực hiện mục tiêu phấn đấu nhà trường đạt chuẩn QG trong thời gian ngắn nhất.
2.3.3. Thời cơ
- Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước và của địa phương, quy mô, hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất của các nhà trường được quan tâm đầu tư xây dựng, cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy học. Đồng thời, nhiều trường học được tập trung đầu tư xây dựng kiên cố theo các tiêu chí trường chuẩn QG; trang thiết bị, đồ dùng dạy học được cung cấp theo danh mục tối thiểu của Bộ GDĐT.
- Kết quả phổ cập giáo dục các bậc học tiếp tục được duy trì, tạo điều kiện để các nhà trường ổn định số lớp, số học sinh, số giáo viên và nâng cao chất lượng giáo dục.
- Cùng với việc đổi mới chương trình giáo dục, chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục được nâng cao hơn. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý được thực hiện nghiêm túc. Hệ thống tiêu chí đánh giá, xếp loại nhà giáo và cán bộ quản lý được ban hành tương đối đồng bộ, tạo điều kiện cho các nhà trường xây dựng đội ngũ đáp ứng được yêu cầu của trường chuẩn QG
- Cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng trường chuẩn QG, nhất là đầu tư cơ sở vật chất, bố trí đủ đội ngũ giáo viên, nhân viên, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các nhà trường (Huyện Chiêm Hóa)
- Sở GD&ĐT thường xuyên kiểm tra, tư vấn, hướng dẫn cho các nhà trường; kịp thời kiến nghị với UBND cấp huyện để đảm bảo cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên theo tiêu chí trường chuẩn QG.
- Một số đơn vị trường học có nhiều sáng tạo trong công tác quản lý, chủ động triển khai linh hoạt các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học và học, tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân và các lực lượng xã hội tham gia xây dựng, phát triển nhà trường, củng cố và đổi mới phương thức hoạt động của các tổ chức trong nhà trường.
- Các tổ chức, đoàn thể, các doanh nghiệp, nhà hảo tâm, các cơ quan đơn vị, cá nhân trong và ngoài tỉnh và cha mẹ học sinh đồng thuận, tích cực hỗ trợ, giúp đỡ, phối hợp với các nhà trường để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tham gia giáo dục học sinh và giám sát các hoạt động của nhà trường, tạo sức mạnh tổng hợp tham gia xây dựng và phát triển nhà trường theo tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn QG.
2.3.4. Thách thức
- Tuyên Quang là tỉnh miền núi, địa hình phức tạp, dân cư phân tán, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Nhiều trường mầm non, tiểu học phải bố trí nhiều điểm trường để đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ em. Do vậy, một số trường không đảm bảo tiêu chí không quá 3 điểm trường theo quy định về trường chuẩn QG của Bộ GD&ĐT. Trình độ dân trí, mức sống của nhân dân tuy đã được cải thiện nhưng còn nhiều khó khăn nên chưa có điều kiện để đóng góp công sức, kinh phí xây dựng trường học.
- Việc triển khai xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG còn thiếu tính chủ động. Một số Hiệu trưởng còn mang năng tư tưởng bao cấp, trông chờ, ỷ lại, ít sáng tạo, chưa tích cực trong việc lập kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn QG của đơn vị.
- Đội ngũ giáo viên còn có những bất hợp lý về cơ cấu. Chất lượng của đội ngũ giáo viên không đồng đều, một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên chưa đáp ứng được theo chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đội ngũ nhân viên trong các trường học còn thiếu, chủ yếu do giáo viên làm kiêm nhiệm nên thiếu tính chuyên môn và chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Biên chế của các phòng Giáo dục và Đào tạo chưa đảm bảo đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, kiểm tra trên phạm vi huyện có nhiều trường và nhiều điểm trường trong điều kiện giao thông có nhiều khó khăn.
- Một số cấp uỷ, chính quyền địa phương chưa quan tâm đến công tác xây dựng trường chuẩn QG, chưa coi đó là nội dung công tác trọng tâm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.Việc xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện ở một số huyện còn chậm (Yên Sơn, Sơn Dương) hoặc chưa kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch khi có thay đổi địa giới hành chính (thành phố Tuyên Quang). Một số nơi chưa quan tâm đầu tư dứt điểm cho những trường đã có nhiều điều kiện thuận lợi để đạt chuẩn; có nơi chưa quan tâm xây dựng và phê duyệt quy hoạch tổng thể cho nhà trường nên còn xảy ra tình trạng xây dựng không theo quy hoạch, gây khó khăn cho việc xây dựng sau này.
- Công tác kiểm tra để công nhận đạt chuẩn QG có lúc, có nơi còn nể nang, dễ dãi; còn để xảy ra tình trạng công nhận nhưng còn “cho nợ” một số tiêu chí, trong đó có những tiêu chí quan trọng như: diện tích khuôn viên, phòng học bộ môn, thư viện, phòng truyền thống... Công tác kiểm tra, đôn đốc để hoàn thiện các tiêu chí chưa được quan tâm, có biểu hiện buông lỏng.
- Công tác tham mưu, đề xuất của một số một số trường chưa kịp thời, thiếu tầm nhìn chiến lược, dẫn đến tình trạng được cấp có thẩm quyền hoặc huy động được các lực lượng xã hội đóng góp kinh phí đầu tư nhưng đều chắp vá, thiếu đồng bộ, kiểm tra nhiều lần nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để công nhận đạt chuẩn.
- Đa số các trường trong kế hoạch xây dựng đạt chuẩn QG nhưng chưa được công nhận đạt chuẩn do chưa đảm bảo cơ sở vật chất như: thiếu diện tích hoặc chưa được giao quyền sử dụng đất; chưa được quy hoạch tổng thể theo tiêu chí trường chuẩn QG; thiếu tường rào, phòng học, phòng học bộ môn, phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên và các tổ chức, đoàn thể; thiếu khu để xe, công trình nước sạch và hệ thống thoát nước; chưa có website và hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin. Bên cạnh đó, nhận thức về việc xây dựng trường chuẩn QG ở một số bộ phận cán bộ quản lý giáo dục chưa đầy đủ, hiểu chưa đúng, chưa rõ về các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn QG nên thường kiến nghị, tham mưu với UBND về xây dựng cơ bản mà chưa chủ động tự thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm của nhà trường như: tham mưu, đề xuất đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn QG; xây dựng thư viện, phòng truyền thống, quản lý và sử dụng thiết bị dạy học theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT...
- Một số đơn vị chưa tích cực khắc phục những hạn chế đã được đoàn kiểm tra nêu trong các lần kiểm tra dẫn đến tình trạng có đơn vị đề nghị kiểm tra đến lần thứ 3 nhưng không được công nhận đạt chuẩn (THPT Tân Trào, THPT Chuyên, THPT Nguyễn Văn Huyên). Một số trường THPT chưa đạt tiêu chuẩn 3 về chất lượng giáo dục như THPT Tân Trào, THPT Nguyên Văn Huyên, THPT Kim Bình, THPT Minh Quang, THPT Yên Hoa...
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của luận văn đã tập trung nghiên cứu một vài nét về thực trạng GD tỉnh Tuyên Quang, thực trạng công tác QL của HT trong quá trình xây dựng trường chuẩn QG tại tỉnh Tuyên quang và đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức. Có thể tóm tắt như sau:
Tuyên Quang là tỉnh có tiềm năng về GD, các bậc học, ngành học phát triển cân đối; hệ thống trường lớp được mở rộng, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Toàn tỉnh có 19 trường mầm non, 34 trường tiểu học, 33 trường THCS và 01 trường THPT đạt chuẩn QG; tuy nhiên, mới có 01 trường THPTDTNT đạt chuẩn QG.
Cán bộ QLGD và Hiệu trưởng trường THPT đã nhận thức được vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG nhưng chưa thấy hết mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ giữa các biện pháp đó. Phương pháp quản lý mà đa số các Hiệu trưởng đang sử dụng là kiểu quản lý hành chính, sự vụ, chưa chỉ đạo sâu vào những nội dung cụ thể để nâng cao chất lượng mọi mặt của nhà trường. Mặt khác, do chưa nhận thức sâu sắc về lý luận khoa học QLGD nên việc quản lý của một số Hiệu trưởng thể hiện khá sắc rõ tính kinh nghiệm, khuôn mẫu, chậm cải tiến trước yêu cầu đổi mới GD.
Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân khách quan, song về phía Hiệu trưởng nhà trường cần tăng cường nhận thức về sự cần thiết phải phấn đấu xây dựng nhà trường đạt chuẩn QG và quyết tâm cao độ để xác định kế hoạch phấn đấu, xây dựng lộ trình thực hiện các giải pháp cụ thể để trường đạt chuẩn QG trong thời gian sớm nhất.
Từ kết quả nghiên cứu trên đây, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý để xây dựng các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn QG, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp phát triển GD&ĐT của địa phương và cả nước.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
3.1. Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, cơ chế, chính sách đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, xây dựng xã hội học tập, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Chú trọng giáo dục toàn diện cho học sinh về năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân; quan tâm định hướng nghề nghiệp, giáo dục lý tưởng, kỹ năng sống, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Thực hiện tốt việc đổi mới chương trình, phương pháp dạy và học; đổi mới nội dung, hình thức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo.
Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phù hợp với thực tiễn tỉnh Tuyên Quang. Đổi mới nội dung theo hướng tinh giản, cơ bản, hiện đại, giảm tính hàn lâm, tăng tính thực hành và vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn. Nâng cao chất lượng chương trình giáo dục đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; chú trọng giáo dục truyền thống, lịch sử, nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tăng cường dạy học ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng thực tế của người học. Phát triển đa dạng nội dung, tài liệu học tập đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học. Chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo; bồi dưỡng khát vọng học tập suốt đời; cụ thể là:
- Đổi mới Giáo dục Mầm non: Tiếp tục thực hiện đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách.
- Giáo dục Phổ thông: Thực hiện có hiệu quả theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Tiếp tục biên soạn tài liệu giáo dục địa phương, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật. Khuyến khích học sinh tham gia nghiên cứu khoa học; nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học qua các hình thức phù hợp nhằm giúp học sinh chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đồng thời phù hợp với thể lực và năng khiếu của cá nhân, tạo điều kiện tốt nhất thực hiện phân luồng cho học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và THPT. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người học.
- Giáo dục chuyên nghiệp: Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục chuyên nghiệp theo hướng hiện đại, tích hợp các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng và hiểu biết xã hội và phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo; coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực tự học, sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội của người học, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới.
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chú trọng đánh giá việc hiểu, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học và đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy và tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, của xã hội. Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh phải đảm bảo theo hướng chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình gắn với từng môn học, cấp học và tính chất của kỳ kiểm tra, kỳ thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Củng cố và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo. Hàng năm, tất cả các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục đại học và các chương trình đào tạo, thường xuyên tiến hành tự đánh giá và hoàn thành báo cáo tự đánh giá của các cơ sở giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo