Với kết quả khảo sát trên cho thấy được Thực trạng năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ của GV trường THPT chuyên còn khá nhiều bất cập, thông qua các chỉ số về lý thuyết như Xác định vấn đề nghiên cứu (với X = 3,46), Xây dựng kế hoạch nghiên cứu (với X = 3,39) và Đánh giá kết quả nghiên cứu (với X = 3,36), với các chỉ số này được đánh giá GV trường THPT chuyên nắm bắt được các quy trình, tiến trình cũng như phân tích lý thuyết về việc nghiên cứu khoa học là tương đối cao. Tuy nhiên khi đi sâu vào thực tế thì chỉ số lại khá thấp, cụ thể tiêu chí Tổ chức, hợp tác nghiên cứu (với X = 2,99), đây được coi là khả năng áp dụng từ lý thuyết vào thực tế của một vấn đề nghiên cứu khoa học công nghệ của GV trường THPT chuyên còn nhiều bất cập, chưa tương xứng với vai trò và vị trí của GV trường THPT chuyên. Ngoài ra tiêu chí Chuyển giao và hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học (với X = 2,99), có mức độ đánh giá tỉ lệ Trung bình và Yếu đến 40,52%, xếp hạng cuối cùng. Đây được đánh giá về năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ của GV trường THPT chuyên còn khá yếu, chưa được cọ sát với thực tế hay chưa được học hỏi kinh nghiệm từ các công trình nghiên cứu khoa học khác. Một phần nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do tại trường THPT chuyên hiện nay việc nghiên cứu khoa học công nghệ chỉ dành cho một số môn chuyên như môn Vật lí, Công nghệ, Sinh học...dưới sự hướng dẫn và chịu trách nhiệm của một số GV nhất định mà không phổ biến cho toàn bộ GV trong nhà trường và trong các môn học.
2.2.3.6. Năng lực hoạt động xã hội của GV trường THPT chuyên
Bảng 2.9. Thực trạng năng lực hoạt động xã hội của GV trường THPT chuyên
Năng lực hoạt động xã hội của GV | Tốt | Khá | TB | Yếu |
| Xếp thứ | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Tham gia hoạt động chính trị, xã hội | 480 | 51.72 | 386 | 41.59 | 62 | 6.68 | 0 | 0.00 | 3.45 | 1 |
2 | Quản lý và phối hợp với gia đình học sinh | 498 | 53.66 | 280 | 30.17 | 150 | 16.16 | 0 | 0.00 | 3.38 | 2 |
3 | Trách nhiệm trong cộng đồng | 434 | 46.77 | 380 | 40.95 | 114 | 12.28 | 0 | 0.00 | 3.34 | 3 |
4 | Hoạt động xã hội cho HS | 248 | 26.72 | 412 | 44.40 | 268 | 28.88 | 0 | 0.00 | 2.98 | 4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Chủ Thể Quản Lý Gv Trường Thpt Chuyên Trong Bối Cảnh Đổi Mới Giáo Dục (Trong Nhà Trường Thpt Chuyên)
- Tạo Động Lực Và Xây Dựng Môi Trường Sư Phạm Trong Nhà Trường Của
- Cơ Cấu Gv Trường Thpt Chuyên Theo Thâm Niên Công Tác
- Thực Trạng Về Hình Thức Bồi Dưỡng Gv Trường Thpt Chuyên
- Thực Trạng Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Đến Quản Lý Đngv Trường Thpt Chuyên
- Biện Pháp Quản Lý Đngv Trường Thpt Chuyên Trong Bối Cảnh Đổi Mới Giáo Dục
Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.
Đối với hoạt động xã hội của GV trường THPT chuyên luôn được đánh giá là tốp đầu trong các trường THPT, GV trường THPT chuyên luôn là người đứng đầu trong các hoạt động về sinh hoạt chuyên môn tập thể, các hội thảo trao đổi về kinh
nghiệm chuyên môn cũng như cá hoạt động giáo dục khác. Năng lực hoạt động xã hội của GV trường THPT chuyên được thông qua các tiêu chí Tham gia hoạt động chính trị, xã hội (với X = 3,45), Quản lý và phối hợp với gia đình học sinh (với X = 3,38) và Trách nhiệm trong cộng đồng (với X = 3,34). Từ đó cho thấy được năng lực hoạt động xã hội của GV trường THPT chuyên luôn được đánh giá ở mức cao. Tuy nhiên, tiêu chí Hoạt động xã hội cho HS (với X = 2,98) còn chưa được đánh giá cao, do đặc thù của HS trường THPT chuyên là tập trung nhiều thời gian, không gian vào việc học tập nên những hoạt động về ngoại khóa chưa được chú ý đến, do đó đòi hỏi GV trường THPT chuyên phải có được kế hoạch, phương pháp đặc thù để đẩy mạnh việc tạo ra các hoạt động xã hội cho HS, nhằm hướng các em tham gia nhiều hơn nữa những hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường để HS tiếp cận với thực tiễn nhằm nâng cao hứng thú trong học tập hơn nữa.
2.3. Thực trạng quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục
2.3.1. Thực trạng quy hoạch phát triển ĐNGV trường THPT chuyên
Để đánh giá việc lập quy hoạch phát triển ĐNGV của HT trường THPT chuyên, tác giả tiến hành khảo sát thông qua việc đánh giá của GV về việc quy hoạch đã và đang thực hiện tại trường THPT chuyên, kết quả như sau:
Bảng 2.10. Thực trạng việc lập quy hoạch phát triển ĐNGV trường THPT chuyên
Thực trạng quy hoạch phát triển ĐNGV trường THPT chuyên | Tốt | Khá | TB | Yếu |
𝐗 | Thứ bậc | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Xác định yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV trường THPT chuyên | 696 | 75.00 | 196 | 21.12 | 36 | 3.88 | 0 | 0.00 | 3.71 | 1 |
2 | Sử dụng phát huy năng lực của GV | 378 | 40.73 | 368 | 39.66 | 182 | 19.61 | 0 | 0.00 | 3.21 | 2 |
3 | Tuyển dụng, tuyển chọn GV THPT chuyên theo khung năng lực | 264 | 28.45 | 486 | 52.37 | 178 | 19.18 | 0 | 0.00 | 3.09 | 3 |
4 | Đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực GV | 402 | 43.32 | 206 | 22.20 | 268 | 28.88 | 52 | 5.60 | 3.03 | 4 |
5 | Xác định khung năng lực GV THPT chuyên | 260 | 28.02 | 326 | 35.13 | 324 | 34.91 | 18 | 1.94 | 2.89 | 5 |
Tạo động lực, môi trường thuận lợi cho sự phát triển năng lực của GV | 216 | 23.28 | 396 | 42.67 | 304 | 32.76 | 12 | 1.29 | 2.88 | 6 | |
7 | Đánh giá GV THPT chuyên theo khung năng lực | 268 | 28.88 | 308 | 33.19 | 238 | 25.65 | 114 | 12.28 | 2.79 | 7 |
8 | Lập kế hoạch phát triển ĐNGV theo khung năng lực | 224 | 24.14 | 324 | 34.91 | 268 | 28.88 | 112 | 12.07 | 2.71 | 8 |
Theo kết quả khảo sát trên, với tám tiêu chí đánh giá về thực trạng quản lý phát triển GV của Hiệu trưởng trường THPT chuyên cho thấy có rất nhiều thuận lợi và khó khăn trong kế hoạch phát triển GV trường THPT chuyên, trong đó tiêu chí được cho là có yếu tố quyết định đến công tác phát triển đội ngũ là Xác định yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV trường THPT chuyên được các Hiệu trưởng triển khai là tốt nhất với thứ bậc cao nhất, đạt X = 3,77. Đây được cho là thuận lợi nhất, vì khi HT xác định được chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến ĐNGV thì sẽ có được những điều chỉnh theo kế hoạch, tiến độ cũng như công việc để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của GV.
Dựa trên các tiêu chí đánh giá và triển khai của Hiệu trưởng trường THPT chuyên, tác giả đưa ra biểu đồ so sánh như sau:
Đơn vị so sánh: %
80.00
70.00
60.00
50.00
40.00
30.00
Tốt
Khá
Trung bình Yếu
20.00
10.00
0.00
1
2
3
4
5
6
7
8
Biểu đồ 2.2: Đánh giá việc lập kế hoạch phát triển ĐNGV của HT trường THPT chuyên
Qua biểu đồ trên cho ta thấy, ngoài tiêu chí Xác định yếu tố ảnh hưởng đạt tốt nhất thì các tiêu chí còn lại đều đạt mức Khá (với 2,71 < X < 3,21), trong đó tiêu chí Đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực giáo viên có số lượng Yếu cao với 52 phiếu, chiếm 5,6%. Đây được coi là tiêu chí ảnh hưởng trực tiếp đến GV, đặc biệt là GV có tuổi đời còn trẻ, thiếu kinh nghiệm giảng dạy chuyên sâu, từ đó đặt ra những yêu cầu cấp bách cho CBQL các cấp cần có hướng điều chỉnh, tuyển dụng, sử dụng đối với phương hướng bồi dưỡng, phát triển ĐNGV trong trường THPT chuyên hiện nay.
Đối với hoạt động quản lý ĐNGV trường THPT chuyên hiện nay thì tiêu chí xác định khung năng lực cho GV trường THPT chuyên, Lập kế hoạch phát triển ĐNGV theo khung năng lực và Đánh giá giáo viên THPT chuyên theo khung năng lực là các yếu tố cốt lõi trong công tác bồi dưỡng và phát triển ĐNGV đáp ứng được nhu cầu của xã hội hiện đại hiện nay. Tuy nhiên, thực trạng phát triển ĐNGV của Hiệu trưởng trường THPT chuyên hiện nay chỉ đang ở mức Trung bình khá, được thể hiện trên tỉ lệ % mức Khá và Trung bình thông qua bảng khảo sát, cùng với thứ bậc lần lượt là 5, 7, 8. Các tiêu chí này hiện nay đang rất cấp bách và cần thiết phải nâng cao, điều đó đặt ra những yêu cầu cần khẩn trương xây dựng một khung năng lực chuẩn cho ĐNGV trường THPT chuyên, đồng thời phải có những phương hướng bồi dưỡng ĐNGV theo những chuẩn này để đáp ứng được những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.3.2. Thực trạng tuyển dụng GV trường THPT chuyên
Trong kế hoạch tuyển chọn GV trường THPT chuyên hiện nay, HT trường THPT chuyên có vai trò và trách nhiệm rà soát số lượng ĐNGV biên chế hiện có tại trường, các vị trí việc làm, vị trí giảng dạy thừa, thiếu hiện tại theo từng môn, căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được cấp trên giao, HT lập báo cáo yêu cầu về chỉ tiêu, cơ cấu GV cần tuyển dụng để gửi về cấp quản lý trực tiếp. Trong quá trình tuyển dụng, HT trường THPT chuyên tham gia với vai trò là Phó chủ tịch Hội đồng tuyển dụng dưới sự chỉ đạo của chủ tịch là Giám đốc Sở GD&ĐT. Trong toàn bộ quá trình thẩm định và dự tuyển GV, HT hầu như không tham gia vào thẩm định chuyên môn của GV dự tuyển, việc thẩm định chuyên môn do Giám đốc Sở GD&ĐT điều động và thẩm định. Đây được cho là một hạn chế trong việc tuyển chọn GV trường THPT chuyên hiện nay, vì việc đánh giá chuyên môn, đặc biệt là năng lực dạy chuyên sâu phải do đội ngũ GV trường THPT chuyên như Tổ trưởng hay nhóm trưởng chuyên môn, hoặc GV có
nhiều năm kinh nghiệm về giảng dạy chuyên sâu thì mới có thể đánh giá chính xác được năng lực dạy chuyên sâu của GV dự tuyển vào trường THPT chuyên.
Trong công tác quy hoạch ĐNGV hiện nay tại trường THPT chuyên của HT, việc tạo nguồn và tuyển dụng được đánh giá là một trong những khâu đặc biệt quan trọng của công tác phát triển đội ngũ. Lựa chọn được đúng người, đúng việc là nền tảng để phát triển nhà trường hiện tại và tương lai. Tác giả đã khảo sát bằng phiếu hỏi đối với CBQL tại các trường THPT chuyên, có kết quả như sau:
Bảng 2.11. Hoạt động tuyển dụng GV trường THPT chuyên
Tiêu chí đánh giá | Tốt | Khá | TB | Yếu |
𝐗 | Thứ bậc | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Khảo sát nhu cầu về ĐNGV của trường | 92 | 69.70 | 38 | 28.79 | 2 | 1.52 | 0 | 0.00 | 3.68 | 1 |
2 | Lập kế hoạch tuyển dụng GV và trình các cấp quản lý phê duyệt | 56 | 42.42 | 56 | 42.42 | 16 | 12.12 | 4 | 3.03 | 3.24 | 2 |
3 | Công khai chỉ tiêu, tiêu chí tuyển dụng, hồ sơ dự tuyển | 44 | 33.33 | 72 | 54.55 | 16 | 12.12 | 0 | 0.00 | 3.21 | 3 |
4 | Tuyển chọn đảm bảo đúng qui trình dân chủ, công khai | 48 | 36.36 | 64 | 48.48 | 18 | 13.64 | 2 | 1.52 | 3.20 | 4 |
5 | Tuyển chọn đảm bảo chất lượng, đúng vị trí việc làm và yêu cầu khác | 36 | 27.27 | 86 | 65.15 | 8 | 6.06 | 2 | 1.52 | 3.18 | 5 |
6 | Kết hợp tuyển dụng với các cấp và thành viên khác trong tuyển dụng | 44 | 33.33 | 62 | 46.97 | 24 | 18.18 | 2 | 1.52 | 3.12 | 6 |
7 | Đánh giá năng lực dạy chuyên sâu theo vị trí tuyển dụng | 42 | 31.82 | 54 | 40.91 | 32 | 24.24 | 4 | 3.03 | 3.02 | 7 |
8 | Tạo môi trường thu hút GV giỏi tại các trường THPT công lập về trường giảng dạy | 36 | 27.27 | 56 | 42.42 | 38 | 28.79 | 2 | 1.52 | 2.95 | 8 |
9 | Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV sau tuyển dụng | 32 | 24.24 | 46 | 34.85 | 40 | 30.30 | 14 | 10.61 | 2.73 | 9 |
Theo kết quả khảo sát trên đối với CBQL về công tác tuyên dụng GV trường THPT chuyên hiện nay cho thấy việc quan tâm, đánh giá về ĐNGV của nhà trường đã
được CBQL nhà trường thực hiện rất nghiêm túc thông qua chỉ số đánh giá X = 3,68, xếp thứ bậc cao nhất. Qua chỉ số và thứ bậc như trên cho thấy CBQL trường THPT chuyên đã và đang quan tâm đến những thay đổi cũng như những yêu cầu đặt ra trong đổi mới giáo dục hiện nay đối với ĐNGV, đòi hỏi về nhu cầu NNL chất lượng cao cần có của xã hội, đây được coi là yếu tố quan trọng trong công tác tuyển dụng GV, từ đó trường THPT có được ĐNGV đủ năng lực để đáp ứng được những yêu cầu trên. Với các tiêu chí còn lại qua khảo sát và đánh giá đều đạt được Khá theo tiêu chí và thang đánh giá, gồm Lập kế hoạch tuyển dụng GV và trình các cấp quản lý phê duyệt (với X = 3,24), Công khai chỉ tiêu, tiêu chí tuyển dụng, hồ sơ dự tuyển (với X = 3,21), Tuyển chọn đảm bảo đúng qui trình dân chủ, công khai (với X = 3,20). Đây được coi là các tiêu chí đã và đang diễn ra thường xuyên trong công tác tuyển dụng hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay công tác tuyển chọn GV dạy chuyên gặp nhiều khó khăn cả trong ĐNGV hiện có lẫn tuyển dụng bên ngoài. Với ĐNGV hiện có thì rất nhiều GV có tuổi đời còn trẻ, ít kinh nghiệm trong dạy chuyên và cũng có ít cơ hội để học hỏi kinh nghiệm từ bên ngoài nhà trường. Đồng thời với đó là số lượng GV nữ hiện có trong trường cũng có tỉ lệ cao, do đó mức độ tìm tòi, nghiên cứu cũng có nhiều hạn chế. Với việc tuyển dụng mới thì công tác tuyển dụng phụ thuộc nhiều vào các cấp quản lý từ Sở GD&ĐT, từ số lượng GV tại các trường THPT công lập có đủ điều kiện, năng lực và nghiệp vụ để giảng dạy chuyên tại trường chuyên là rất ít. Do đó công tác tuyển chọn GV có đủ năng lực để dạy chuyên là việc rất khó khăn, cần có những điều chỉnh phù hợp đối với điều kiện hiện nay. Đối với công tác sử dụng GV dạy chuyên sâu và công tác kiểm tra đánh giá GV hiện nay trong trường THPT chuyên thì vẫn đang phân công cho những GV có nhiều kinh nghiệm, thậm chí là GV đã cao tuổi, đã có một số GV trẻ tham gia giảng dạy chuyên nhưng đa phần là phụ giảng cho GV dạy chính. Kết quả đánh giá GV trong công tác dạy chuyên dựa trên kết quả học tập của HS thông qua các kỳ thi HSG cấp tỉnh, cấp Quốc gia và một số kỳ thi khác.
Các tiêu chí còn lại đều có chỉ số về số lượng, tỉ lệ ở mức Khá và Trung bình là khá cao, điều đó cho thấy công tác tuyển dụng GV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục của Hiệu trưởng còn rất nhiều việc phải làm trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay, đặc biệt là yêu cầu về NNL chất lượng cao.
2.3.3. Thực trạng sử dụng GV trong trường THPT chuyên
Việc sử dụng hợp lý GV trong trường THPT chuyên, đặc biệt là GV dạy chuyên sâu là cơ sở giúp GV phát huy tối đa năng lực của bản thân cũng như chất lượng giáo dục của nhà trường. Để đánh giá về vai trò của HT trong công tác sử dụng GV trường THPT chuyên, tác giả tiến hành nghiên cứu khảo sát, phỏng vấn chuyên sâu các CBQL trường THPT chuyên dựa trên các tiêu chí mà trường đang áp dụng hiện nay đối với ĐNGV, trên cơ sở xử lý số liệu khảo sát, tác giả đưa ra được cách nhìn tổng quan về vai trò của HT trong tổ chức sử dụng GV trường THPT chuyên như sau:
Bảng 2.12. Thực trạng hoạt động sử dụng GV trường THPT chuyên
Thực trạng hoạt động sử dụng GV trường THPT chuyên | Đã thực hiện kết quả cao | Đã thực hiện kết quả chưa cao | Chưa thực hiện |
| Xếp hạng | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Phân công GV giảng dạy đúng chuyên ngành đào tạo | 76 | 57.58 | 56 | 42.42 | 0 | 0.00 | 2.58 | 1 |
2 | Phân công nhiệm vụ vừa sức, đúng năng lực GV | 48 | 36.36 | 84 | 63.64 | 0 | 0.00 | 2.36 | 2 |
3 | Phân công nhiệm vụ kết hợp với nguyện vọng, hoàn cảnh | 42 | 31.82 | 90 | 68.18 | 0 | 0.00 | 2.32 | 3 |
4 | Phân công giảng dạy ngoài chuyên | 50 | 37.88 | 72 | 54.55 | 10 | 7.58 | 2.30 | 4 |
5 | Phân công giảng dạy chuyên sâu | 54 | 40.91 | 62 | 46.97 | 16 | 12.12 | 2.29 | 5 |
6 | Phân công giảng dạy và kiêm nhiệm nhiệm vụ khác | 44 | 33.33 | 74 | 56.06 | 14 | 10.61 | 2.23 | 6 |
7 | Quản lý, theo dõi, đánh giá GV thực hiện nhiệm vụ | 38 | 28.79 | 76 | 57.58 | 18 | 13.64 | 2.15 | 7 |
8 | Điều chỉnh, phân công lại nhiệm vụ cho GV | 34 | 25.76 | 82 | 62.12 | 16 | 12.12 | 2.14 | 8 |
9 | Sử dụng GV làm chuyên gia về chuyên môn trong nhà trường để bồi dưỡng cho GV khác | 32 | 24.24 | 82 | 62.12 | 18 | 13.64 | 2.11 | 9 |
Dựa trên kết quả khảo sát trên cho thấy một thực trạng hiện nay về việc sử dụng GV của HT trường THPT chuyên còn nhiều vấn đề bất cập. Trong đó, việc phân công GV giảng dạy đúng chuyên ngành đào tạo được thực hiện đúng theo quy định, ngoài ra việc phân công nhiệm vụ vừa sức, đúng năng lực GV, cùng với nguyện vọng và hoàn cảnh của GV được HT thực hiện tương đối tốt thể hiện qua các thứ hạng đầu tiên. Tuy
nhiên, còn khá nhiều nhiệm vụ chưa được thực hiện hoặc đã thực hiện nhưng kết quả chưa cao, trong đó đặc biệt có phân công giảng dạy ngoài chuyên và dạy chuyên sâu.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn CBQL nhà trường đề lý giải rõ hơn vấn đề này. Nhiều trường cho biết, việc phân công GV phụ trách các đội tuyển học sinh giỏi hiện nay chưa tạo ra sự đột phá. Phần lớn GV phụ trách là những người đã có thâm niên, kinh nghiệm, đội ngũ GV trẻ ít có cơ hội khẳng định mình qua hoạt động này. Tỉ lệ giáo viên dạy môn chuyên so với tổng số cán bộ GV cũng chưa thật cân đối. Đây là những tồn tại đáng kể gây khó khăn tới việc nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của nhà trường. Trên thực tế hiện nay, việc sử dụng giáo viên ở trường THPT chuyên đã tương đối bài bản, đúng người đúng việc và phát huy được năng lực, tiềm năng, sở trường của giáo viên. Nhưng trước biến đổi của xã hội, đổi mới giáo dục với mục đích phát huy tốt hơn nữa nội lực của giáo viên, cho quá trình dạy học sinh năng khiếu, cho sự phát triển năng lực nghề nghiệp thì cần bố trí, sử dụng giáo viên tối ưu hơn, đặc biệt chú ý tính kế thừa giữa các thế hệ giáo viên, việc sàng lọc, đánh giá giáo viên. Hiện tại các nội dung này chưa được thực hiện triệt để.
2.3.4. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng GV trường THPT chuyên
2.3.4.1. Thực trạng hình thức đào tạo, bồi dưỡng GV trường THPT chuyên
Trong hoạt động giáo dục hiện nay, cùng với việc triển khai công tác bồi dưỡng GV chung của các cấp quản lý về bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu đổi mới cũng như chương trình và sách giáo khoa, HT trường THPT chuyên cũng đã triển khai những hình thức bồi dưỡng GV khác nhau tại trường thông qua các buổi tập huấn về bồi dưỡng theo chuyên đề, chủ đề dạy học ngoài chuyên và chuyên sâu cho toàn bộ ĐNGV trong trường. Riêng đối với mục tiêu tạo nguồn đối với GV kế cận dạy chuyên sâu, HT đã triển khai rất nhiều hình thức khác nhau, nhưng chú trọng đến hình thức dự giờ, thỉnh giảng thông qua các chuyên đề dạy chuyên sâu của các GV tại trường có nhiều kinh nghiệm trong dạy chuyên sâu, HT cũng mời những GV đầu ngành của tỉnh, của tỉnh ngoài hay của các trường Đại học về giảng dạy chuyên sâu tại trường, từ đó đã giúp cho ĐNGV nguồn dạy chuyên có được những phương pháp tốt, kiến thức sâu hơn trong công tác dạy chuyên sâu. Đây là những hoạt động mà HT trường THPT chuyên có thể tạo dựng được NNL có chất lượng cao trong nhà trường.
Tuy nhiên, việc bồi dưỡng còn nhiều hạn chế do ĐNGV trường THPT chuyên chưa được đồng bộ, mỗi GV có năng lực ở mức độ khác nhau, do đó việc triển khai