ĐNGV đủ về số lượng và chuẩn chất lượng trong giai đoạn hiện nay là vô cùng khó khăn. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, ngành GD&ĐT cần phải có các chính sách đãi ngộ giáo viên, CBQL, chính sách giáo dục mũi nhọn, chính sách đào tạo nhân tài để tạo được động lực cho họ yên tâm công tác và cống hiến cho ngành.
1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Trình độ quản lý của CBQL nhà trường
Trình độ quản lý của CBQL nhà trường, đặc biệt CBQL trường THPT chuyên đánh giá ở ba khía cạnh, đó là tầm nhìn, định hướng, năng lực quản lý và năng lực chuyên môn. Nhà quản lý có chuyên môn, có tâm, có tài, có tầm thì các mục tiêu, kết quả mới tốt và ngược lại;
Nhà quản lý cần xây dựng được tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lõi của nhà trường hướng đến sự phát triển toàn diện của HS và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV. Mức độ ảnh hưởng về định hướng, tầm nhìn và chỉ đạo của nhà quản lý là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến môi trường giáo dục; Trình độ quản trị hành chính và trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm có ảnh hưởng lớn đến tính quyết đoán, quyết định các chính sách, xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ hoạt động hiệu quả và thực hiện đúng chế độ, chính sách đối với GV, HS. Nhà quản lý có trình độ quản trị có thể xây dựng và cải tiến các quy trình hoạt động, thủ tục hành chính, quản lý tốt hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định và có quyết định hành chính đúng đắn, kịp thời giải quyết được các nhiệm vụ đặt ra; Cần có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, hoạt động có hiệu quả về công việc. Do đó việc xây dựng bộ máy quản lý hợp lý, đặc biệt là ý chí lãnh đạo và quyết tâm của nhà quản lý có vai trò quan trọng đối với việc phát triển ĐNGV trong nhà trường.
1.4.2.2. Tạo động lực và xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường của
CBQL
Thương hiệu và uy tín của trường THPT chuyên có sức hút rất lớn trong đời
sống xã hội hiện nay. Khi thương hiệu đã được khẳng định thì mối liên hệ giữa giáo viên và nhà trường càng gắn bó, nhiều GV giỏi cũng muốn về công tác, do đó việc quản lý ĐNGV sẽ thuận lợi hơn. Mặt khác, uy tín và thương hiệu mạnh sẽ giúp nhà trường thuận lợi trong công tác tuyển sinh, đặc biệt tuyển sinh được những nhân tố có năng lực thực sự từ đó sẽ có được các chính sách đãi ngộ GV tốt hơn. Đây cũng là
phương pháp tạo động lực khiến GV muốn gắn bó với nhà trường và có ý chí phát triển nghề nghiệp của bản thân, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý phát triển ĐNGV;
1.4.2.3. Yếu tố thuộc về GV trường THPT chuyên
Thực tế cho thấy, trình độ nhận thức của GV góp phần rất lớn trong việc phát triển ĐNGV. GV biết tự thân vận động, tự phát triển nghề nghiệp của bản thân để bù đắp cho những năng lực còn thiếu, còn yếu, từ đó sẽ phát huy được năng lực, thế mạnh của từng GV trong nhà trường. Ngoài ra sự hỗ trợ, hợp tác chia sẻ với đồng nghiệp cũng như sự phối kết hợp với phụ huynh học sinh, với HS của GV cũng tạo tiền đề cho GV hoàn thiện và nâng cao hơn nữa những năng lực cần có của một GV trường THPT chuyên, từ đó góp phần quan trọng trong công tác phát triển ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Tóm lại: Có thể nhận thấy các yếu tố tác động đến quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục bao gồm các yếu tố khách quan và chủ quan. Với những yếu tố khách quan có tác động tới bản thân GV và CBQL trong giáo dục. Với những yếu tố chủ quan, đó là năng lực thực hiện nhiệm vụ mà mỗi người GV, cả ĐNGV, đặc biệt đội ngũ CBQL phải là người có tầm nhìn đảm nhận. Đây là cơ sở lý luận cần được vận dụng vào nghiên cứu khảo sát thực trạng quản lý ĐNGV trường THPT chuyên của luận án trong Chương 2.
Kết luận chương 1
Từ việc nghiên cứu lí luận về quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; những điểm mới đặt ra hướng nghiên cứu trọng tâm của đề tài. Tác giả rút ra kết luận có tính khoa học sau:
Vai trò của HT và GV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục là phải tương trợ, giao thoa trên phương diện người quản lý và người thực hiện; Năng lực cần phải có của GV trường THPT chuyên, đặc biệt là năng lực dạy chuyên sâu; Mức độ cần thiết phải xây dựng khung năng lực chuẩn cho GV trường THPT chuyên nhằm đáp ứng được yêu cầu cao về NNL chất lượng cao hiện nay, đồng thời phải xây dựng các mức độ về năng lực của GV trường THPT chuyên để từ đó làm tiêu chí đánh giá GV theo khung năng lực được khách quan và minh bạch; Xây dựng được ma trận cho công tác quản lý ĐNGV trường THPT chuyên theo khung năng lực; Mô hình phù hợp cho việc phát triển ĐNGV trường THPT chuyên là mô hình Leonard Nadle về phát triển đội ngũ theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực;
Dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV trong bối cảnh đổi mới giáo dục, hệ thống các tiêu chuẩn năng lực của GV trường THPT chuyên cần được chuẩn hóa trong các nội dung: Qui hoạch, lập kế hoạch; tuyển chọn, bố trí sử dụng; đánh giá rà soát vị trí chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm của GV nhằm xác định trình độ về các năng lực; đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng môi trường, tạo động lực cho GV, đặc biệt GV dạy chuyên sâu. Từ đó đặt ra những yêu cầu đối với ĐNGV trường THPT chuyên như: cần phải có tính chuyên nghiệp; chuẩn hóa đội ngũ; GV cần tự hoàn thiện bản thân đặc biệt cần nâng cao năng lực giảng dạy chuyên sâu.
Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục; cùng với việc phân tích, đánh giá thực trạng, tính toán các chỉ số xử lý kết quả thực nghiệm và khảo nghiệm, tác giả sẽ tiếp tục trình bày trong chương 2 và 3 của Luận án.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
2.1. Tổ chức khảo sát
2.1.1. Mục đích khảo sát
Nhằm đánh giá thực trạng ĐNGV trường THPT chuyên và hoạt động quản lý GV trường THPT chuyên của CBQL nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Cụ thể là tìm ra được những mặt tích cực, mặt tồn tại cũng như nguyên nhân của thực trạng trong việc quản lý GV trường THPT chuyên đáp ứng đào tạo nhân lực chất lượng cao theo nhu cầu xã hội. Khảo sát nhằm thu thập các thông tin cần thiết từ các nhà quản lý, các giáo viên dạy học môn chuyên ở các trường THPT chuyên. Kết quả khảo sát và đánh giá là cơ sở để nhìn nhận những mặt mạnh và hạn chế trong quá trình quản lý ĐNGV trường THPT chuyên, từ đó đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp, khả thi trong quản lý ĐNGV ở trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
2.1.2. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát thể hiện trong các mẫu phiếu khảo sát, đề cương phỏng vấn.
Tác giả xây dựng phiếu với các nội dung chính gồm:
- Thực trạng ĐNGV trường THPT chuyên theo các tiêu chí: số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo, năng lực, chất lượng dạy chuyên.
- Thực trạng quản lý ĐNGV ở trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục theo tiếp cận năng lực, tiếp cận quản lý NNL.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
2.1.3. Phương pháp và công cụ khảo sát
Thông qua bộ phiếu hỏi, các mẫu khảo sát ý kiến của CBQL nhà trường, CBQL cấp quản lý trực tiếp trường THPT chuyên (Sở GD&ĐT), tổ trưởng chuyên môn, nhóm trưởng chuyên môn và GV đang giảng dạy tại trường THPT chuyên.
- Phỏng vấn: Nhằm mục đích lấy các ý kiến bổ sung, làm sáng tỏ nội dung của phiếu khảo sát chưa thể hiện. Phỏng vấn chuyên sâu với một số CBQL ở cấp quản lý
Sở GD&ĐT, CBQL nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, nhóm trưởng chuyên môn và GV đang dạy tại trường THPT chuyên.
- Quan sát: Trực tiếp quan sát tại trường THPT chuyên, CSVC và trang thiết bị dạy học của trường, tham gia buổi họp chuyên môn với tổ bộ môn.
Việc phát phiếu điều tra đã được tác giả và cộng tác viên thực hiện đảm bảo tính khách quan tại các trường nhằm đánh giá thực trạng về ĐNGV ở các trường THPT chuyên.
2.1.4. Quy mô và địa bàn khảo sát
Tác giả lựa chọn 09/13 trường THPT chuyên tại khu vực các tỉnh đồng bằng sông Hồng (gồm các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc) để khảo sát, vì 09 trường trên có sự tương đồng về vị trí địa lí, có thể bao quát được các đặc điểm theo vùng miền, mật độ dân cư, GDP bình quân đầu người, số lượng trường chuyên, số CBQL và GV, thành tích của trường trong các hoạt động giáo dục và mô hình hoạt động của các trường hiện nay.
- Số phiếu khảo sát đối với GV trường THPT chuyên: Tổng số phiếu phát ra là 1000 phiếu mỗi nội dung khảo sát, thu về 928 phiếu ứng với một nội dung khảo sát. Các nội dung khảo sát đối với GV trường THPT chuyên gồm: năng lực sư phạm, năng lực chuyên môn, năng lực nghiên cứu KHCN, năng lực phát triển nghề nghiệp, năng lực hoạt động xã hội, một số nội dung đánh giá khác đối với GV liên quan đến chương trình đổi mới giáo dục 2018 hiện nay.
- Số phiếu khảo sát đối với CBQL của Sở GD&ĐT, CBQL, tổ trưởng chuyên môn chuyên môn của 09 trường THPT chuyên các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Tổng số phiếu phát ra là 132 phiếu mỗi nội dung khảo sát, thu về 132 phiếu ứng với một nội dung khảo sát. Các nội dung khảo sát gồm: công tác quản lý phát triển GV, nhận định về chất lượng ĐNGV, năng lực sư phạm, năng lực dạy chuyên sâu, năng lực phát triển cá nhân của GV trường THPT chuyên, đánh giá về việc quản lý, phát triển GV theo tiếp cận NNL, quản lý ĐNGV trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý ĐNGV trong bối cảnh đổi mới giáo dục, một số nội dung khảo sát khác trong công tác quản lý nhân sự trong nhà trường THPT chuyên.
2.1.5. Thang đo và tiêu chí đánh giá
Quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục, tác giả sử dụng 18 tiêu chí chính. Các tiêu chí đánh giá đề cập đến những vấn đề về quản lý
ĐNGV, hướng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của GV, các hoạt động quản lý ĐNGV của HT trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Sử dụng công thức toán học để tính khoảng phân biệt giữa các mức độ, ta có các tiêu chí:
- Tỉ lệ % các mức độ của tiêu chí; Tính trung bình giá trị; Mức độ tối thiểu và
tối đa;
- Cách tính điểm:
Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung quản lý phát triển GV
Tiêu chí | Cách cho điểm | Thang đánh giá | |
1 | Tốt | 4 | 3,25 -> 4 |
2 | Khá | 3 | 2,5 -> 3,24 |
3 | Trung bình | 2 | 1,75 -> 2,49 |
4 | Yếu | 1 | ≤ 1,75 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lý Đngv Trường Thpt Chuyên Trong Bối Cảnh Đổi Mới Giáo Dục
- Nội Dung Quản Lý Đngv Trường Thpt Chuyên Trong Bối Cảnh Đổi Mới Giáo Dục
- Các Chủ Thể Quản Lý Gv Trường Thpt Chuyên Trong Bối Cảnh Đổi Mới Giáo Dục (Trong Nhà Trường Thpt Chuyên)
- Cơ Cấu Gv Trường Thpt Chuyên Theo Thâm Niên Công Tác
- Năng Lực Hoạt Động Xã Hội Của Gv Trường Thpt Chuyên
- Thực Trạng Về Hình Thức Bồi Dưỡng Gv Trường Thpt Chuyên
Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.
Đánh giá mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Mức độ ảnh hưởng | Cách cho điểm | Thang đánh giá | |
1 | Ảnh hưởng nhiều | 3 | 2,5 -> 3 |
2 | Ít ảnh hưởng | 2 | 1,5 -> 2,49 |
3 | Không ảnh hưởng | 1 | ≤ 1,5 |
Đánh giá mức độ các ý kiến liên quan đến quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Mức độ | Cách cho điểm | Thang đánh giá | |
1 | Rất đồng ý | 3 | 2,5 -> 3 |
2 | Đồng ý | 2 | 1,5 -> 2,49 |
3 | Không đồng ý | 1 | ≤ 1,5 |
2.1.6. Xử lý kết quả khảo sát
Sử dụng thống kê toán học; sử dụng các ứng dụng tin học; sử dụng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị.... là những phương pháp giúp tác giả có được hệ thống số liệu chính xác, làm cơ sở định lượng cho việc đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2. Thực trạng ĐNGV trường THPT chuyên tại một số tỉnh đồng bằng sông Hồng
2.2.1. Thực trạng số lượng GV trường THPT chuyên
Theo Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn về định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, đáp ứng được nhu cầu của quy
mô lớp học, đảm bảo đủ số lượng GV, CBQL theo định mức biên chế là 3,10 GV/lớp. Hàng năm Sở GD&ĐT đều có kế hoạch tuyển chọn, tiếp nhận giáo viên tại các trường THPT công lập có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, đặc biệt là GV có năng lực chuyên môn bồi dưỡng học sinh giỏi để bổ sung cho ĐNGV trường THPT chuyên.
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ, giáo viên trường THPT chuyên
Đơn vị: Người
Đơn vị (theo tổ chuyên môn) | Tổng số CBGV | Số GV dạy chuyên | Số GV dạy thường | Số GV kiêm nhiệm | |
1 | Tổ Toán | 184 | 56 | 122 | 6 |
2 | Tổ Tin | 46 | 18 | 18 | 10 |
3 | Tổ Vật lí, Công nghệ | 78 | 38 | 30 | 10 |
4 | Tổ Hóa học | 94 | 40 | 44 | 10 |
5 | Tổ Sinh học | 70 | 36 | 24 | 10 |
6 | Tổ Ngữ văn | 122 | 56 | 62 | 4 |
7 | Tổ Lịch sử | 50 | 24 | 24 | 2 |
8 | Tổ Địa lí | 54 | 28 | 24 | 2 |
9 | Tổ tiếng Anh | 106 | 54 | 52 | 0 |
10 | Tổ tiếng Nga | 28 | 14 | 14 | 0 |
11 | Tổ tiếng Pháp | 16 | 10 | 6 | 0 |
12 | Tổ tiếng Trung | 10 | 4 | 6 | 0 |
13 | Tổ GDTC - QPAN | 70 | 0 | 54 | 16 |
Tổng | 928 | 378 | 480 | 70 |
(Nguồn từ Phòng Tổ chức cán bộ các Sở GD&ĐT, năm học 2018 - 2019)
Qua bảng thống kê trên, ta thấy tổng số GV tham gia giảng dạy là 928 giáo viên, trong đó số GV tham gia giảng dạy chuyên sâu, bồi dưỡng học sinh giỏi là 378 giáo viên, chiếm 40,73%. Số GV dạy thường (dạy ngoài chuyên) là 480 giáo viên, chiếm 52,17%. Số GV phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác ngoài giảng dạy là 70 giáo viên, chiếm 7,10%. Như vậy, số lượng giáo viên dạy trong trường THPT chuyên tuy nhiều, nhưng tỷ lệ giáo viên có đủ trình độ, năng lực để dạy chuyên hiện nay có thể cho là thấp so với nhu cầu đào tạo chất lượng cao hiện nay, ngoài ra số lượng giáo viên kiêm nhiệm còn cao, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác đào tạo chuyên sâu cũng như thời gian để giáo viên học tập, nghiên cứu chuyên môn. Điều đó cho thấy việc đào tạo, bồi dưỡng GV trường THPT chuyên có đủ năng lực, trình độ để dạy chuyên sâu là một việc làm rất gấp, cần triển khai ngay để đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao của xã hội hiện nay.
2.2.2. Thực trạng cơ cấu GV trường THPT chuyên
2.2.2.1. Cơ cấu GV trường THPT chuyên theo trình độ đào tạo
Bảng 2.2: Cơ cấu số lượng GV theo trình độ đào tạo
Đơn vị: người
Đơn vị (theo tổ chuyên môn) | Tổng số CBGV | Tiến sĩ | Thạc sĩ | Đại học | Trình độ khác | |
1 | Tổ Toán | 184 | 2 | 146 | 36 | 0 |
2 | Tổ Tin | 46 | 0 | 28 | 18 | 0 |
3 | Tổ Vật lí, Công nghệ | 78 | 1 | 44 | 32 | 0 |
4 | Tổ Hóa học | 94 | 1 | 54 | 40 | 0 |
5 | Tổ Sinh học | 70 | 1 | 48 | 22 | 0 |
6 | Tổ Ngữ văn | 122 | 0 | 96 | 26 | 0 |
7 | Tổ Lịch sử | 50 | 2 | 36 | 10 | 0 |
8 | Tổ Địa lí | 54 | 0 | 32 | 22 | 0 |
9 | Tổ tiếng Anh | 106 | 1 | 72 | 34 | 0 |
10 | Tổ tiếng Nga | 28 | 0 | 22 | 6 | 0 |
11 | Tổ tiếng Pháp | 16 | 0 | 10 | 6 | 0 |
12 | Tổ tiếng Trung | 10 | 0 | 6 | 4 | 0 |
13 | Tổ GDTC - QPAN | 70 | 0 | 2 | 68 | 0 |
Tổng | 928 | 8 | 596 | 324 | 0 |
(Nguồn từ Phòng Tổ chức cán bộ các Sở GD&ĐT, năm học 2018 - 2019)
Qua số liệu trên cho ta thấy số GV có trình độ thạc sĩ chiếm số lượng khá lớn: 596/928 GV, chiếm 64,22%. Số GV đạt chuẩn là 324/928 GV, chiếm 34,91%. Số GV có trình độ tiến sĩ là rất ít, chỉ có 8/928 GV, chiếm 0,87%. Với số lượng giáo viên có trình độ thạc sĩ như trên có thể đạt được định mức chuẩn theo yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ GV chất lượng cao, tuy nhiên trong số GV có trình độ thạc sĩ trên lại có bộ phận GV đã cao tuổi, khó có điệu kiện để phấn đấu tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, bên cạnh đó lại có một số GV có trình độ thạc sĩ nhưng lại khác chuyên môn mà mình đang giảng dạy. Với số GV có trình độ đại học như trên, đây là những GV có tuổi đời còn trẻ, nên sẽ là lòng cốt cho việc phát triển bồi dưỡng trong tương lai.
Như vậy, qua số liệu thống kê về trình độ đào tạo GV như trên cũng có thể giúp cho các nhà quản lý hoạch định chiến lược phát triển ĐNGV thích hợp và hợp lý trong việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng trong tương lai, đó cũng là vấn đề cấp thiết trong hệ thống giải pháp.