Các Chủ Thể Quản Lý Gv Trường Thpt Chuyên Trong Bối Cảnh Đổi Mới Giáo Dục (Trong Nhà Trường Thpt Chuyên)

thể làm cơ sở để đánh giá chính xác năng lực hiện tại của GV, cũng như năng lực của GV sau khi được đào tạo, bồi dưỡng, cụ thể các cấp độ năng lực như sau:

Cấp độ 1: Có hiểu biết; đây là cấp độ mà tất cả GV THPT đạt chuẩn trình độ đào tạo đều đạt cấp độ này, trong trường THPT chuyên, GV đạt cấp độ này có thể tham gia giảng dạy ngoài chuyên.

Cấp độ 2: Am hiểu; đây là cấp độ năng lực của GV trường THPT đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo, đối với GV trường THPT chuyên thì mức độ này là đạt chuẩn, GV có kiến thức chuyên sâu nhưng ở mức trung bình, năng lực giảng dạy chuyên sâu còn nhiều hạn chế, chưa thể trực tiếp tham gia giảng dạy chuyên sâu.

Cấp độ 3: Thực hiện chưa hoàn chỉnh; đây là cấp độ năng lực đạt mức khá đối với GV trường THPT chuyên, ở cấp độ này GV có kiến thức chuyên sâu đạt mức khá, năng lực giảng dạy chuyên sâu chưa cao, kinh nghiệm giảng dạy chuyên chưa nhiều, nên chỉ có thể phụ giảng cho những GV đang giảng dạy chuyên sâu.

Cấp độ 4: Thuần thục; ở cấp độ năng lực này GV đạt được kiến thức ở mức độ giỏi cả về kiến thức chuyên sâu cũng như có kinh nghiệm giảng dạy chuyên sâu. Đây là cấp độ dành cho những GV có thành tích cao trong giảng dạy chuyên sâu thông qua thành tích của công tác bồi dưỡng HSG các cấp.

Cấp độ 5: Sáng tạo, thay đổi; với cấp độ này, GV ngoài năng lực thuần thục về kiến thức chuyên sâu, năng lực giảng dạy chuyên, kinh nghiệm trong dạy chuyên sâu còn là những GV có năng lực NCKH, có các năng lực mềm khác như ngoại ngữ, CNTT và năng lực tự học, tự nghiên cứu, bồi dưỡng. Đây là cấp độ rất ít GV có thể đạt được trong trường THPT chuyên.

Như vậy, đối với GV trường THPT chuyên cần phải có các tiêu chí và các cấp độ về năng lực, tùy từng GV sẽ có cấp độ năng lực khác nhau theo các tiêu chí khác nhau. Để làm sáng tỏ hơn về năng lực cần có của GV trường THPT chuyên, tác giả thống kê và đánh giá các cấp độ về năng lực GV trường THPT chuyên như sau:

Bảng 1.4. Cấp độ NL cần có của GV trường THPT chuyên


Năng lực của

GV


Tiêu chí đánh giá

Cấp độ cần đạt của GV trường THPT

chuyên

1

2

3

4

5

NL sư phạm

Xây dựng kế hoạch, mục tiêu và tài liệu dạy học




x


Tổ chức quá trình dạy học





x

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.

Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục - 9



Quản lý môi trường dạy học




x


Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh




x


Lập kế hoạch giảng dạy và bồi dưỡng HSG




x


Hướng dẫn HS nghiên cứu bài học





x

Ứng dụng công nghệ vào dạy học




x


Sử dụng ngoại ngữ trong dạy học




x



Năng lực chuyên môn

Kiến thức chuyên môn




x


Năng lực dạy chuyên





x

Hợp tác trong dạy chuyên sâu





x

Sáng tạo trong giảng dạy





x

Cập nhật kiến thức cơ bản và chuyên sâu




x


Kiến thức về ngoại ngữ




x


Kiến thức về CNTT




x


Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của HS





x


Năng lực nghiên cứu KH- CN

Xác định vấn đề nghiên cứu




x


Xây dựng kế hoạch nghiên cứu





x

Tổ chức, hợp tác nghiên cứu





x

Đánh giá kết quả nghiên cứu




x


Chuyển giao và hướng dẫn HS nghiên cứu khoa

học





x

Thu thập và xử lý số liệu





x

Tranh luận, trao đổi học thuật




x


Viết báo cáo, báo cáo kết quả nghiên cứu, bảo vệ

kết quả




x


Phân tích, tổng hợp đánh giá kết quả nghiên cứu




x



Năng lực phát triển nghề nghiệp

Phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo




x


Định hướng mục tiêu và lập kế hoạch phát triển

nghề nghiệp





x

Năng lực tự học, tự bồi dưỡng





x

Tư vấn, hỗ trợ kiến thức cho HS





x

Khả năng hợp tác làm việc theo nhóm




x


Khả năng NCKH




x


Khả năng tiếp tục học cao hơn




x


Khả năng thu thập, trao đổi, phân tích thông tin để

cập nhật tri thức




x


Khả năng thích nghi và xử lý các tình huống mới




x




Năng lực hoạt động xã hội

Tham gia hoạt động chính trị, xã hội



x



Quản lý và phối hợp với gia đình học sinh




x


Trách nhiệm trong cộng đồng



x



Tổ chức hoạt động xã hội cho HS




x


Năng lực thiết lập mối quan hệ với cộng đồng xã

hội




x


Năng lực dự báo nhu cầu xã hội




x


Năng lực tư vấn, hướng nghiệp cho HS




x



Qua bảng trên cho thấy được mức độ để đánh giá chính xác hơn về năng lực của GV trường THPT chuyên hiện nay, từ đó có thể giúp các nhà quản lý có được cách nhìn bao quát về ĐNGV và có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao năng lực cho GV trường THPT chuyên hiện nay.

1.3.3. Các chủ thể quản lý GV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục (trong nhà trường THPT chuyên)

1.3.3.1. Hiệu trưởng trường THPT chuyên

Hiệu trưởng trường THPT chuyên phải có trình độ đào tạo từ Thạc sĩ trở lên; đạt xếp loại cao nhất theo quy định của Bộ GD&ĐT về đánh giá, xếp loại hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trường trung học. Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của trường chuyên theo quy định nhằm đạt được mục tiêu của trường chuyên. Chủ động trong việc đề xuất tuyển dụng giáo viên, nhân viên; thuyên chuyển GV, nhân viên không đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của trường chuyên sang cơ sở giáo dục khác; mời GV thỉnh giảng; cử GV đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước. Tự xây dựng kế hoạch, trình Sở GD&ĐT phê duyệt và thực hiện nhiệm vụ, thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng để có khả năng sử dụng được tin học và ít nhất một ngoại ngữ trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy, giao tiếp và đạt tiêu chuẩn theo quy định.

Để làm tốt chức năng, nhiệm vụ trên đòi hỏi người HT phải tự nâng cao năng lực và xem đó là nhân tố có tính chất quyết định cho sự thành công mọi hoạt động giáo dục của nhà trường, phải không ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng về mọi mặt và vận dụng tốt những kiến thức được đào tạo về nghiệp vụ quản lý trường học vào thực tiễn xây dựng trường chuyên một cách sáng tạo và hiệu quả. Hiểu rõ quản lý giáo dục là khoa học mang tính thực tiễn cao nên người hiệu trưởng trường chuyên phải luôn năng động

ứng xử và có quyết sách phù hợp, đúng đắn, thực hiện sự đổi mới giáo dục của nhà trường có hiệu quả.

* Vai trò của HT trong quản lý ĐNGV trường THPT chuyên:

- HT với tư cách là nhà lãnh đạo nhà trường, HT là người định hướng cho GV trong các hoạt động giáo dục dựa trên các mục tiêu, sứ mệnh của nhà trường. Ngoài ra HT còn đem lại ý chí và sự tỉnh táo cần thiết để tất cả GV trong nhà trường hiểu và ghi nhớ những định hướng phát triển của nhà trường trong hiện tại và tương lai.

- HT với vai trò là nhà quản lý giáo dục, HT phải đưa những kế hoạch phát triển nhà trường trở thành hiện thực hóa cùng với sự tham gia của ĐNGV trong nhà trường, để thực hiện được việc đó, HT cần thực hiện trách nhiệm:

+ Nâng cao năng lực giáo dục và giảng dạy cho ĐNGV trong nhà trường, đặc biệt là năng lực dạy chuyên sâu.

+ Hướng hoạt động của nhà trường vào mục tiêu chất lượng và hiệu quả giáo dục, từ đó làm mục tiêu cần đạt cho từng GV trong nhà trường, đặc biệt là ĐNGV tham gia bồi dưỡng HSG là NNL chất lượng cao.

+ Xác định được nguồn lực cho nhà trường để thực hiện được mục tiêu cũng như sứ mệnh của trường THPT chuyên trong bồi dưỡng NNL chất lượng cao.

- HT với tư cách là nhà cố vấn chuyên môn trong nhà trường, HT ngoài những kiến thức nền tảng về quản lý thì cần phải có kiến thức chuyên môn. Từ đó HT có thể tư vấn về chuyên môn, về phương pháp giáo dục cho GV thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, buổi hội thảo chuyên đề, tiết dự giờ giảng dạy của giáo viên, giao tiếp với GV cũng như HS, nghiên cứu khoa học....

- HT là nhà tổ chức trong nhà trường, HT phải đặt ra mục tiêu xây dựng đội ngũ chuẩn hóa, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, có bản lĩnh chính trị và năng lực chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của trường chuyên.

Như vậy với vai trò của HT trong quản lý ĐNGV trường THPT chuyên thì chỉ khi HT thực hiện các vai trò là người quản lý, nhà lãnh đạo, nhà tổ chức, nhà chuyên môn có tác động trực tiếp đến ĐNGV, hướng đội ngũ phát triển cả về phẩm chất, tinh thần, năng lực chuyên môn, thì hiệu trưởng mới có thể nâng cao chất lượng phát triển từng bước vững chắc. Trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân tài, đòi hỏi HT và ĐNGV phải luôn luôn tâm huyết, không ngừng học tập nghiên cứu, làm việc không mệt mỏi, thể hiện nghị lực, ý thức liên tục vươn lên về mọi mặt và luôn quyết

tâm đạt kết quả ở tầm đỉnh cao nhưng không bao giờ tự mãn, ngừng nghỉ vì thành tích đã có được để mãi mãi học tập vươn lên đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục trong một môi trường luôn đòi hỏi liên tục phát triển và liên tục đổi mới không ngừng.

1.3.3.2. Tổ trưởng chuyên môn trường THPT chuyên

Tổ trưởng chuyên môn là người đứng đầu tổ bộ môn do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về phân phối nguồn lực của tổ, hướng dẫn, điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ của tổ bộ môn theo qui định, góp phần đưa nhà trường đạt đến các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch. Tổ trưởng chuyên môn là một GV nên phải đảm bảo các qui định về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của nhà giáo qui định trong chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông.

- Tổ trưởng chuyên môn do HT bổ nhiệm vào đầu mỗi năm học. Nhiệm kỳ của Tổ trưởng chuyên môn là 1 năm, hết một năm học có thể bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm mới tùy theo điều kiện và yêu cầu của từng trường.

- Tổ trưởng chuyên môn là một CBQL, được hưởng phụ cấp chức vụ theo các văn bản qui định hiện hành và là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng giảng dạy và lao động sư phạm của GV trong phạm vi các môn học của tổ bộ môn được phân công đảm trách...

- Về phẩm chất: Có phẩm chất đạo đức tốt. Có uy tín với đồng nghiệp và HS. Vững vàng về tư tưởng chính trị. Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao. Sống trung thực, lành mạnh là tấm gương sáng cho cho HS và đồng nghiệp. Đoàn kết và hợp tác với đồng nghiệp. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Công bằng, trung thực và có sức khỏe tốt.

- Về năng lực: Đạt trình độ chuẩn về chuyên môn, giảng dạy đạt giỏi. Có năng lực lãnh đạo, quản lý. Có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Có khả năng tập hợp GV trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử. Có năng lực tổ chức các hoạt động chuyên môn. Có năng lực kiểm tra, đánh giá chuyên môn. Có năng lực tư vấn chuyên môn cho lãnh đạo trường.

- Quản lý giảng dạy của GV: Kế hoạch cá nhân GV, Báo giảng, Giáo án, Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng CNTT, Dự giờ -Thao giảng - Hội giảng của GV, Thực hiện việc đổi mới dạy học…

- Quản lý học tập của HS: Chất lượng kiểm tra định kỳ, học kỳ, chất lượng giáo dục học kỳ, cả năm bộ môn, HS giỏi - HS yếu, kém…

- Quản lý cơ sở vật chất tổ bộ môn: Đồ dùng dạy học, Phương tiện dạy học...


- Quản lý hồ sơ của tổ bộ môn: Sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn và nội dung các cuộc họp chuyên môn, chất lượng giảng dạy học kỳ, cả năm, Phiếu dự giờ, Bằng khen – Giấy khen, Công văn - Thông tư…

- Các hoạt động khác do HT giao: Kiểm tra chéo hồ sơ, Thanh tra chuyên môn, Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV, Tổ chức chuyên đề nâng cao chất lượng dạy học …

- Quyền hạn Tổ trưởng chuyên môn:


+ Quyền quản lý, điều hành các hoạt động của tổ.


+ Quyền quyết định các nội dung sinh hoạt tổ trên cơ sở các kế hoạch.

+ Quyền theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, động viên và kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ.

+ Quyền được tham dự các cuộc họp, hội nghị chuyên môn.

+ Quyền được ưu tiên bồi dưỡng về chuyên môn.

+ Quyền được hưởng các chế độ chính sách theo qui định.

+ Quyền tư vấn, đề xuất với Hiệu trưởng những vấn đề về chuyên môn.

+ Quyền tham gia vào hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường, là một trong những thành viên chính thức của hội đồng.

1.3.3.3. Sự kết hợp trong quản lý ĐNGV của HT, Tổ trưởng chuyên môn

- HT và Tổ trưởng tổ chuyên môn cần xây dựng quy chế văn hóa, dựa trên triết lý đặc thù riêng của tổ chuyên môn để khẳng định được phong cách, xác định hệ thống giá trị, chuẩn mực đạo đức của GV trong nhà trường cũng như trong từng tổ chuyên môn. Theo đó, thống nhất và hướng dẫn hành vi ứng xử của mọi thành viên trong tổ chuyên môn cũng như nhà trường theo các giá trị và chuẩn mực đã xác định.

- HT và Tổ trưởng tổ chuyên môn tham mưu các cấp chức năng đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với mô hình văn hoá tổ chức Nhà trường, đặc thù của từng bộ môn đặc biệt trong thực hành và nghiên cứu khoa học. Chính yếu tố vật chất cũng góp phần tạo nên ý thức con người, như không gian, trang thiết bị làm việc, trang phục... sẽ giúp

họ dễ cảm nhận vì tính hữu hình của nó, khiến họ tin tưởng và gắn bó hơn với nhà trường.

- Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, GV nhà trường trong việc học tập, nghiên cứu và có cơ chế khuyến khích phù hợp trong việc thực hiện văn hóa nhà trường. Rà soát, đánh giá dựa trên năng lực GV, chuyển đổi bố trí, phân công nhiệm vụ mới và tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, để những người GV giỏi có thu nhập cao hơn, được khuyến khích nhằm nâng cao vị trí vai trò xã hội của họ.

- Phát huy động lực làm việc cho GV, để họ chủ động trong việc nâng cao tinh thần phát triển nghề nghiệp cũng như chuyên môn của bản thân, từ đó nâng cao được chất lượng ĐNGV trong đơn vị. Để truyền lửa cho GV thì HT và Tổ trưởng tổ chuyên phải có lửa. Tạo được sự tôn trọng của GV về kiến thức, trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý, cách sống, quan tâm đến GV, khả năng tập hợp mọi người. Cho GV thấy được công việc của họ có tầm quan trọng như thế nào trong nhà trường. Công bằng trong việc nhìn nhận đóng góp của GV. Chân tình, quan tâm đến sự nghiệp của GV cũng như của nhà trường. Tạo điều kiện cho họ thoả mãn nhu cầu, từ đó họ sẽ toàn tâm thực hiện mục tiêu chung của nhà trường.

1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục

1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan

1.4.1.1. Điều kiện kinh tế thị trường, chính trị, văn hóa của địa phương

Đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội là những yếu tố tác động bên ngoài ảnh hưởng đến cơ chế, chính sách hoạt động giáo dục nói chung đối với trường THPT chuyên. Với bối cảnh kinh tế thị trường, văn hoá, truyền thống của địa phương có ảnh hưởng tích cực đến GV hiện nay bởi kinh tế phát triển, địa phương có truyền thống hiếu học thì sẽ nâng cao trình độ dân trí cũng như mức đầu tư cho giáo dục;

Trình độ nhận thức của nhân dân địa phương có thể đánh giá năng lực của GV thông qua việc học của HS;

Sự quan tâm của chính quyền địa phương, điều này đặc biệt quan trọng đối với GV, đặc biệt với GV dạy chuyên, vì khi địa phương quan tâm đến chính sách phúc lợi cho GV sẽ thúc đẩy sự chuyên tâm trong việc giảng dạy của GV;

Nhu cầu học tập của HS và sự quan tâm đến học tập của người dân;

Kinh tế thị trường phát triển cùng với khoa học công nghệ đã ảnh hưởng trực tiếp đến GV, nhiều GV đã tham gia làm kinh tế trên hình thức công nghệ, điều này làm giảm thời gian đầu tư vào chuyên môn của GV;

1.4.1.2. Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018

Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.

1.4.1.3. Môi trường giáo dục

Môi trường giáo dục trong trường THPT chuyên mang nhiều đặc thù chuyên biệt, do đó môi trường giáo dục có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển chuyên môn của cả giáo viên và học sinh ở trường THPT chuyên. Trong trường THPT chuyên, vấn đề chuyên môn luôn được đặt lên hàng đầu, cùng với đó là việc phát triển chuyên môn theo hướng chuyên sâu, từ đó đòi hỏi GV phải không ngừng tự trao dồi kiến thức, kĩ năng cho mình để không bị tụt hậu.

Văn hóa tổ chức giáo dục trong trường THPT chuyên, mối quan hệ giữa CBQL

- GV - HS trong trường, mối quan hệ của nhà trường với các đoàn thể khác ngoài nhà trường;

Chất lượng giáo dục ở các cấp học dưới cũng là yếu tố quan trọng, các cấp học dưới là nơi phát hiện, cung cấp nguồn học sinh có chất lượng cao cho trường THPT chuyên, tuy nhiên với cơ chế hiện nay đã xóa bỏ mô hình trường THCS chất lượng cao nên việc phát hiện nhân tài để cung cấp nguồn cho trường THPT chuyên bị ảnh hưởng không nhỏ.

Điều kiện về CSVC, môi trường xã hội hiện nay đòi hỏi CBQL các cấp cần có tầm nhìn cho việc đầu tư cũng như kế hoạch phát triển lâu dài;

1.4.1.4. Cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước, của ngành

Cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước cũng như của ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển ĐNGV. Tuy nhiên hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện không đầy đủ, thiếu đồng bộ, còn chồng chéo, nên ảnh hưởng đến công tác phát triển ĐNGV nói chung và CBQL nói riêng. Đó là lý do cho việc duy trì và phát triển

Xem tất cả 216 trang.

Ngày đăng: 28/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí