2.2.2.2. Cơ cấu GV trường THPT chuyên theo thâm niên công tác
Bảng 2.3: Cơ cấu GV trường THPT chuyên theo thâm niên công tác
Đơn vị: Người
Tổ bộ môn | Tổng số CBGV | Dưới 10 năm | Từ 10 đến 20 năm | Từ 20 đến 30 năm | Trên 30 năm | |||||
SL | TL % | SL | TL % | SL | TL % | SL | TL % | |||
1 | Tổ Toán | 184 | 28 | 15.22 | 82 | 44.57 | 51 | 27.72 | 23 | 12.50 |
2 | Tổ Tin | 46 | 9 | 19.57 | 23 | 50.00 | 9 | 19.57 | 5 | 10.87 |
3 | Tổ Vật lí, CN | 78 | 16 | 20.51 | 36 | 46.15 | 15 | 19.23 | 11 | 14.10 |
4 | Tổ Hóa học | 94 | 17 | 18.09 | 43 | 45.74 | 22 | 23.40 | 12 | 12.77 |
5 | Tổ Sinh học | 70 | 12 | 17.14 | 31 | 44.29 | 12 | 17.14 | 15 | 21.43 |
6 | Tổ Ngữ văn | 122 | 24 | 19.67 | 57 | 46.72 | 28 | 22.95 | 13 | 10.66 |
7 | Tổ Lịch sử | 50 | 9 | 18.00 | 25 | 50.00 | 12 | 24.00 | 4 | 8.00 |
8 | Tổ Địa lí | 54 | 8 | 14.81 | 27 | 50.00 | 11 | 20.37 | 8 | 14.81 |
9 | Tổ tiếng Anh | 106 | 16 | 15.09 | 44 | 41.51 | 17 | 16.04 | 29 | 27.36 |
10 | Tổ tiếng Nga | 28 | 7 | 25.00 | 9 | 32.14 | 7 | 25.00 | 5 | 17.86 |
11 | Tổ tiếng Pháp | 16 | 3 | 18.75 | 6 | 37.50 | 4 | 25.00 | 3 | 18.75 |
12 | Tổ tiếng Trung | 10 | 2 | 20.00 | 5 | 50.00 | 3 | 30.00 | 0 | 0.00 |
13 | Tổ GDTC - QPAN | 70 | 3 | 4.29 | 34 | 48.57 | 25 | 35.71 | 8 | 11.43 |
Tổng | 928 | 154 | 16.59 | 422 | 45.47 | 216 | 23.28 | 136 | 14.66 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nội Dung Quản Lý Đngv Trường Thpt Chuyên Trong Bối Cảnh Đổi Mới Giáo Dục
- Các Chủ Thể Quản Lý Gv Trường Thpt Chuyên Trong Bối Cảnh Đổi Mới Giáo Dục (Trong Nhà Trường Thpt Chuyên)
- Tạo Động Lực Và Xây Dựng Môi Trường Sư Phạm Trong Nhà Trường Của
- Năng Lực Hoạt Động Xã Hội Của Gv Trường Thpt Chuyên
- Thực Trạng Về Hình Thức Bồi Dưỡng Gv Trường Thpt Chuyên
- Thực Trạng Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Đến Quản Lý Đngv Trường Thpt Chuyên
Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.
(Nguồn từ Phòng Tổ chức cán bộ các Sở GD&ĐT, năm học 2018 - 2019)
Cơ cấu theo thâm niên công tác GV trường THPT chuyên
14.66%
16.59%
23.28%
45.47%
Dưới 10 năm
Từ 10 đến 20 năm
Từ 20 đến 30 năm
Trên 30 năm
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu theo thâm niên công tác của GV trường THPT chuyên
Theo tỉ lệ về thâm niên công tác như trên, cho thấy số GV có thâm niên giảng dạy trên 30 năm chiếm tỉ trọng thấp nhất, chiếm 14,66%, nhưng những GV này đa số lại là những người lớn tuổi, có thâm niên về nghề nghiệp và chuyên môn cao, đa phần là những GV chính, thường là những GV dạy chuyên sâu, bồi dưỡng chất lượng cao cho các HS giỏi, và thường giữ cương vị chủ chốt về chuyên môn trong các tổ chuyên môn tại trường. Tuy nhiên, bên cạnh những GV có thâm niên giảng dạy, có chuyên môn cao, vẫn còn một số GV lớn tuổi, có thâm niên giảng dạy nhưng chỉ dừng ở mức độ tốt nghiệp đại học, không có khả năng tham gia dạy chuyên sâu, khả năng ngoại ngữ, tin học nhiều hạn chế, không có điều kiện tham gia học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ.
Số GV có thâm niên giảng dạy từ 20 đến 30 năm chiếm 23,28%, đây là lực lượng nòng cốt của ĐNGV trường THPT chuyên, phần lớn GV trong độ tuổi và có thâm niên đạt mức này đều đạt được độ chín về nghiệp vụ và chuyên môn, đặc biệt là năng lực dạy chuyên sâu, bồi dưỡng HS giỏi trong trường THPT chuyên. Đây được coi là lực lượng chất lượng cao, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, do đó cần phải có chính sách phù hợp với ĐNGV này để họ có thể tận tâm và tập trung cho chuyên môn giảng dạy. Tuy nhiên, trong ĐNGV có thâm niên ở mức này, có một số GV là nữ, do đó việc đi học tập để nâng cao trình độ gặp nhiều hạn chế như học để nâng cấp trình độ từ thạc sĩ lên tiến sĩ, vì vậy cần có phương án bồi dưỡng, phát triển số GV nữ ở độ tuổi này theo những tiêu chí khác như: ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ sư phạm, đổi mới dạy chuyên sâu.... để đáp ứng với yêu cầu của trường THPT chuyên hiện nay.
Số GV có thâm niên giảng dạy từ 10 đến 20 năm chiếm 45,47%, đây là ĐNGV kế cận cho ĐNGV nòng cốt ở trên, với thâm niên ở độ tuổi này thì chỉ có một tỉ lệ rất nhỏ GV có khả năng tham gia dạy chuyên sâu, một số GV tham gia trợ giảng cho GV dạy chuyên khác để có kinh nghiệm dạy chuyên sau này. Song, đa phần GV chỉ dạy thường, ngoài chuyên, họ chưa có năng lực để tham gia dạy chuyên sâu. Tỉ lệ GV đang đi học để nâng cao chuyên môn từ đại học lên thạc sĩ là khá nhiều, bên cạnh đó họ vẫn tham gia giảng dạy một số buổi tại trường theo quy định, đây là một vấn đề không nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng của nhà trường. Ngoài ra, ở độ tuổi có thâm niên này đối với GV nữ, việc gia đình cũng chiếm nhiều thời gian của họ, do đó thời gian đầu tư cho chuyên môn bị hạn chế rất nhiều. Đây là những khó khăn rất lớn đặt ra đối với CBQL nhà trường để đưa ra được những giải pháp để phát triển ĐNGV ở độ tuổi này,
nếu giải pháp phát triển đội ngũ ở độ tuổi này mà tốt thì chất lượng GV cũng như ĐNGV kế cận sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự nghiệp của nhà trường.
Số GV có thâm niên giảng dạy nhỏ hơn 10 tuổi chiếm 16,59%, đây là ĐNGV có thâm niên giảng dạy thấp, họ chưa có cơ hội tiếp cận nhiều với việc dạy chuyên sâu, một số GV vừa tốt nghiệp đại học, một số GV đang đi học nâng cao trình độ lên thạc sĩ nhưng vẫn tham gia giảng dạy tại trường một số buổi theo quy định, một số GV kiêm nhiệm thêm những công việc khác tại trường. Đây cũng là lực lượng nguồn bổ sung cho ĐNGV chất lượng cao của nhà trường, do đó cần khảo sát, đánh giá năng lực một cách chính xác để từ đó có phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với năng lực của họ.
2.2.3. Thực trạng chất lượng ĐNGV trường THPT chuyên
2.2.3.1. Năng lực theo Chuẩn nghề nghiệp của GV trường THPT chuyên
Qua tìm hiểu và thống kê thông số qua phiếu khảo sát, tác giả tổng hợp được kết quả thực trạng về năng lực chuẩn nghề nghiệp của ĐNGV trường THPT chuyên hiện nay, kết quả:
Bảng 2.4: Năng lực của GV trường THPT chuyên theo chuẩn nghề nghiệp
Năng lực GV trường THPT chuyên theo chuẩn nghề nghiệp | Tốt | Khá | TB | Yếu |
𝐗 | Thứ bậc | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ | 716 | 77.16 | 212 | 22.84 | 0 | 0.00 | 0 | 0.00 | 3.77 | 1 |
2 | Năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh | 578 | 62.28 | 202 | 21.77 | 148 | 15.95 | 0 | 0.00 | 3.46 | 2 |
3 | Phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo | 492 | 53.02 | 324 | 34.91 | 112 | 12.07 | 0 | 0.00 | 3.41 | 3 |
4 | Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội | 346 | 37.28 | 452 | 48.71 | 130 | 14.01 | 0 | 0.00 | 3.23 | 4 |
5 | Tìm hiểu đối tượng, xây dựng môi trường giáo dục | 398 | 42.89 | 346 | 37.28 | 184 | 19.83 | 0 | 0.00 | 3.23 | 5 |
6 | Năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ | 378 | 40.73 | 204 | 21.98 | 254 | 27.37 | 92 | 9.91 | 2.94 | 6 |
7 | Năng lực dạy chuyên sâu | 378 | 40.73 | 202 | 21.77 | 230 | 24.78 | 118 | 12.72 | 2.91 | 7 |
8 | Năng lực tự học, tự nâng cao ngoại ngữ, tin học | 216 | 23.28 | 358 | 38.58 | 312 | 33.62 | 42 | 4.53 | 2.81 | 8 |
Kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy thực trạng của ĐNGV trường THPT chuyên theo chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông hiện nay, trong đó năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV luôn là tiêu chí quan trọng nhất, luôn đứng đầu trong các tiêu chí của GV với X = 3,77. Điều đó đòi hỏi một GV trường THPT chuyên luôn phải trau dồi năng lực chuyên môn cho bản thân để đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tiếp đó là Năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của GV với X = 3,46; đối với GV trường THPT chuyên thì Năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh khác rất nhiều so với GV các trường THPT ngoài chuyên, vì đối tượng dạy học của GV trường THPT chuyên là các nhân tố chất lượng cao, đòi hỏi người dạy cũng phải có tố chất và kiến thức chuyên môn sâu, đây là điều kiện tiên quyết đối với GV trường THPT chuyên. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế thì năng lực dạy chuyên sâu cũng như năng lực tự học, tự nâng cao ngoại ngữ, tin học của GV trường THPT chuyên lại đang đứng cuối cùng với thứ hạng lần lượt là X = 2,91 và X = 2,81. Điều này đòi hỏi các cấp CBQL cũng như Tổ trưởng chuyên môn cần phải có kế hoạch, chương trình bồi dưỡng cho ĐNGV nhằm nâng cao năng lực này cho GV, đây là công việc cấp bách hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao của xã hội cũng như sự đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2.3.2. Năng lực sư phạm của GV trường THPT chuyên
Bảng 2.5. Năng lực sư phạm của GV trường THPT chuyên
Năng lực sư phạm của GV trường THPT chuyên | Tốt | Khá | TB | Yếu | 𝐗 | Thứ bậc | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Tổ chức dạy học | 376 | 40.52 | 490 | 52.80 | 62 | 6.68 | 0 | 0.00 | 3.34 | 1 |
2 | Thiết kế bài dạy | 370 | 39.87 | 444 | 47.84 | 114 | 12.28 | 0 | 0.00 | 3.28 | 2 |
3 | Quản lý môi trường dạy học | 402 | 43.32 | 258 | 27.80 | 268 | 28.88 | 0 | 0.00 | 3.14 | 3 |
4 | Kiểm tra, đánh giá HS | 270 | 29.09 | 508 | 54.74 | 150 | 16.16 | 0 | 0.00 | 3.13 | 4 |
5 | Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng HSG | 272 | 29.31 | 280 | 30.17 | 332 | 35.78 | 44 | 4.74 | 2.84 | 5 |
6 | Hướng dẫn HS nghiên cứu bài học | 216 | 23.28 | 374 | 40.30 | 298 | 32.11 | 40 | 4.31 | 2.83 | 6 |
Sử dụng công nghệ dạy học | 268 | 28.88 | 308 | 33.19 | 238 | 25.65 | 114 | 12.28 | 2.79 | 7 | |
8 | Sử dụng ngoại ngữ trong dạy học | 202 | 21.77 | 324 | 34.91 | 290 | 31.25 | 112 | 12.07 | 2.66 | 8 |
Nhìn chung, điểm trung bình ở các tiêu chí đánh giá nội dung về nghiệp vụ sư phạm đều đạt ở mức Khá, do một phần vì môi trường sư phạm trong nhà trường THPT chuyên, học sinh là những nhân tố có chất lương cao nên ý thức học tập tốt hơn. Các tiêu chí về tổ chức dạy học ( X = 3,34), thiết kế bài dạy ( X = 3,28) được đánh giá là Tốt đứng thứ bậc 1 và 2; các tiêu chí về quản lý môi trường học của học sinh ( X = 3,14) và kiểm tra đánh giá HS ( X = 3,13) được đánh giá là Khá với thứ bậc lần lượt là 3 và 4; tuy nhiên, số GV có ý kiến đánh giá ở mức độ khá chiếm số phiếu khá cao, đa số cho rằng việc thực hiện về chuyên môn cũng như nghiệp vụ theo chương trình, sách giáo khoa đã và đang thực hiện tốt.
Trong các tiêu chí về xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng HSG và tiêu chí hướng dẫn HS nghiên cứu bài học theo phương pháp đổi mới giáo dục đạt mức Khá với X = 2,84 và X = 2,83. Đây được coi là tiêu chí đánh giá năng lực dạy chuyên sâu của một GV, việc xây dựng chương trình và hướng dẫn HS nghiên cứu bài học được coi là điểm mấu chốt trong việc dạy học chuyên sâu trong trường THPT chuyên, nếu GV dạy chuyên mà không hoàn thành được các tiêu chí này thì kết quả của việc dạy chuyên sẽ thấp. Trên thực tế khảo sát cho thấy số GV có phiếu ở mức đánh giá trung bình là rất nhiều, qua đó nói lên thực trạng hiện nay của ĐNGV trong công tác bồi dưỡng HSG và dạy chuyên sâu tại các trường THPT chuyên.
Hai tiêu chí có thứ hạng cuối cùng là sử dụng công nghệ dạy học ( X = 2,79) và sử dụng ngoại ngữ trong dạy học ( X = 2,66), đây lại là hai tiêu chí đổi mới trong giáo dục hiện nay, số lượng GV còn yếu trong việc sử dụng công nghệ và ngoại ngữ trong dạy học còn rất nhiều, một phần cũng do ĐNGV có tuổi đã cao, khó cập nhật được công nghệ và ngoại ngữ, một phần cũng do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu trong việc dạy học, một phần cũng do năng lực và ý thức của GV. Đây là hai tiêu chí cần nâng cao trong thời gian tới để đáp ứng sự thay đổi của xã hội hiện đại ngày nay, cũng là yêu cầu đặt ra cho CBQL các cấp trong công tác phát triển ĐNGV hiện tại.
2.2.3.3. Năng lực chuyên môn của GV trường THPT chuyên
Bảng 2.6. Thực trạng năng lực dạy chuyên sâu của ĐNGV
Năng lực dạy chuyên sâu của GV trường THPT chuyên | Tốt | Khá | TB | Yếu | 𝐗 | Thứ bậc | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Kiến thức chuyên ngành | 456 | 49.14 | 410 | 44.18 | 62 | 6.68 | 0 | 0.00 | 3.42 | 1 |
2 | Kiến thức dạy chuyên | 418 | 45.04 | 396 | 42.67 | 114 | 12.28 | 0 | 0.00 | 3.33 | 2 |
3 | Đánh giá kết quả chuyên sâu của HS | 402 | 43.32 | 308 | 33.19 | 142 | 15.30 | 76 | 8.19 | 3.12 | 3 |
4 | Hợp tác dạy chuyên | 398 | 42.89 | 246 | 26.51 | 264 | 28.45 | 20 | 2.16 | 3.10 | 4 |
5 | Tổ chức hoạt động dạy chuyên sâu | 396 | 42.67 | 266 | 28.66 | 224 | 24.14 | 42 | 4.53 | 3.09 | 5 |
6 | Sáng tạo trong giảng dạy chuyên sâu | 290 | 31.25 | 462 | 49.78 | 130 | 14.01 | 46 | 4.96 | 3.07 | 6 |
7 | Sử sụng công nghệ, ngoại ngữ trong nghiên cứu, giảng dạy chuyên | 270 | 29.09 | 308 | 33.19 | 314 | 33.84 | 36 | 3.88 | 2.88 | 7 |
8 | Cập nhật kiến thức chuyên ngành và chuyên sâu | 272 | 29.31 | 276 | 29.74 | 348 | 37.50 | 32 | 3.45 | 2.85 | 8 |
Do dạy học môn chuyên ở trường THPT chuyên được thực hiện theo đơn vị lớp chuyên, mức độ phân hóa học sinh chuyên trong một lớp khá rõ ràng, do đó giáo viên dạy chuyên có thể sử dụng nhiều hình thức theo khả năng để dạy học môn chuyên phù hợp với từng đối tượng HS trong lớp chuyên. Theo quy chế tuyển dụng GV cho trường THPT chuyên hiện nay và theo Đề án phát triển trường THPT chuyên giai đoạn 2015
– 2020 thì GV đủ điều kiện tuyển dụng vào trường THPT chuyên nếu là người mới tốt nghiệp đại học thì phải là HS đã từng học tại trường chuyên, có bằng tốt nghiệp đại học đạt loại Giỏi, có thành tích đạt học sinh giỏi cấp Quốc gia từ giải ba trở lên theo đúng chuyên ngành dự tuyển vào trường THPT chuyên; nếu là GV đang giảng dạy tại các trường THPT công lập, để được tuyển dụng hoặc điều chuyển về dạy trường THPT chuyên thì phải có thành tích bồi dưỡng HSG đạt giải cấp tỉnh ít nhất ba năm theo đúng chuyên môn dự tuyển vào trường THPT chuyên. Như vậy cho thấy là một GV trường THPT chuyên thì kiến thức chuyên ngành, kiến thức để dạy chuyên hoặc đánh giá kết quả chuyên sâu của HS luôn luôn phải đạt chuẩn và luôn phải là tiêu chí đứng hàng đầu. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát thì tiêu chí cập nhật kiến thức chuyên
ngành và chuyên sâu lại có thứ bậc thấp nhất với X = 2,85, cùng với số phiếu được đánh giá mức Trung bình rất cao với 174 phiếu (chiếm 37,50%), số phiếu được đánh giá mức Yếu còn nhiều với 16 phiếu (chiếm 3,45%). Kết quả đó cho thấy hiện nay số lượng GV có năng lực tự học, tự nâng cao kiến thức chuyên môn đặc biệt kiến thức chuyên sâu còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân một phần là do số GV là nữ, GV cao tuổi, một phần là do tác động của kinh tế thị trường khiến một số GV tham gia dạy thêm bên ngoài, ngoài ra còn một số nguyên nhân khác. Với tiêu chí này đòi hỏi CBQL các cấp cần khẩn trương đưa ra những giải pháp phù hợp để giúp giáo viên nâng cao kiến thức chuyên ngành, đặc biệt là kiến thức chuyên sâu.
2.2.3.4. Năng lực phát triển cá nhân của GV trường THPT chuyên
Bảng 2.7: Năng lực phát triển cá nhân của GV trường THPT chuyên
Năng lực phát triển cá nhân của GV trường THPT chuyên | Tốt | Khá | TB | Yếu |
𝐗 | Thứ bậc | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Định hướng phát triển nghề nghiệp | 466 | 50.22 | 400 | 43.10 | 62 | 6.68 | 0 | 0.00 | 3.44 | 1 |
2 | Lập kế hoạch cá nhân | 422 | 45.47 | 406 | 43.75 | 100 | 10.78 | 0 | 0.00 | 3.35 | 2 |
3 | Thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ được giao | 462 | 49.78 | 324 | 34.91 | 142 | 15.30 | 0 | 0.00 | 3.34 | 3 |
4 | Tự kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch cá nhân | 500 | 53.88 | 232 | 25.00 | 196 | 21.12 | 0 | 0.00 | 3.33 | 4 |
5 | Hợp tác làm việc nhóm | 450 | 48.49 | 324 | 34.91 | 154 | 16.59 | 0 | 0.00 | 3.32 | 5 |
6 | Năng lực hoạt động xã hội | 336 | 36.21 | 462 | 49.78 | 130 | 14.01 | 0 | 0.00 | 3.22 | 6 |
7 | Năng lực tự học, tự nghiên cứu | 418 | 45.04 | 292 | 31.47 | 218 | 23.49 | 0 | 0.00 | 3.22 | 7 |
8 | Năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ | 312 | 33.62 | 330 | 35.56 | 286 | 30.82 | 0 | 0.00 | 3.03 | 8 |
Kết quả số liệu khảo sát cho thấy GV trường THPT chuyên đều có năng lực phát triển cá nhân đạt ở mức Tốt theo tiêu chí và thang đánh giá đạt trung bình các tiêu chí X = 3,28. Qua đó cho thấy GV trường THPT chuyên đã thực hiện tốt các chỉ đạo từ cấp CBQL về mục tiêu của nhà trường, điều kiện chuyên môn của cá nhân, từ đó nâng cao được nhận thức về bản thân của GV. Ngoài ra, CBQL các cấp cũng đã chú trọng ngay từ đầu việc tuyển chọn và bồi dưỡng GV là chủ đạo.
Qua bảng khảo sát trên cho thấy điểm trung bình của năm tiêu chí đạt mức tốt vì X > 3,25 theo thang đánh giá. Trong đó, tiêu chí định hướng phát triển nghề nghiệp cá nhân của GV được thực hiện tốt nhất, với X = 3,44, xếp thứ bậc cao nhất. Đây là tiêu chí đòi hỏi GV phải biết được năng lực của bản thân đang ở mức nào, còn hạn chế ở các điểm nào, bản thân có những thuận lợi hay khó khăn gì trong việc nâng cao năng lực của bản thân, các vấn đề đổi mới giáo dục hiện nay bản thân GV đã đáp ứng được những gì, còn phải trau dồi những gì để bắt kịp với sự thay đổi của xã hội.
Ngoài tiêu chí định hướng phát triển nghề nghiệp, các tiêu chí khác gồm Lập kế hoạch cá nhân, Thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ được giao, Tự kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch cá nhân, Hợp tác làm việc nhóm đều đạt mức Tốt. Qua đó cho thấy GV trường THPT chuyên đã nắm bắt tốt việc chỉ đạo, phổ biến của CBQL các cấp về việc nâng cao năng lực chuyên môn của GV.
Tuy nhiên, ở ba tiêu chí còn lại chỉ đạt mức Khá, gồm Năng lực hoạt động xã hội ( X = 3,22), Năng lực tự học, tự nghiên cứu ( X = 3,22), Năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ ( X = 3,03). Đây là các tiêu chí rất quan trọng hiện nay, bởi trong đổi mới giáo dục, đặc biệt thời đại 4.0 thì sự hướng tới tính toàn diện cho GV và HS là các yêu cầu đang được đặt ra.
2.2.3.5. Năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ của GV trường THPT chuyên
Bảng 2.8. Thực trạng năng lực nghiên cứu KHCN của GV trường THPT chuyên
Năng lực nghiên cứu KHCN | Tốt | Khá | TB | Yếu |
| Thứ bậc | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1 | Xác định vấn đề nghiên cứu | 490 | 52.80 | 376 | 40.52 | 62 | 6.68 | 0 | 0.00 | 3.46 | 1 |
2 | Xây dựng kế hoạch nghiên cứu | 508 | 54.74 | 270 | 29.09 | 150 | 16.16 | 0 | 0.00 | 3.39 | 2 |
3 | Đánh giá kết quả nghiên cứu | 444 | 47.84 | 370 | 39.87 | 114 | 12.28 | 0 | 0.00 | 3.36 | 3 |
4 | Tổ chức, hợp tác nghiên cứu | 258 | 27.80 | 402 | 43.32 | 268 | 28.88 | 0 | 0.00 | 2.99 | 4 |
5 | Chuyển giao và hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học | 280 | 30.17 | 272 | 29.31 | 332 | 35.78 | 44 | 4.74 | 2.85 | 5 |