phổ biến cho bộ phận cải tiến hay các bên liên quan.
+ Người sử dụng có thể chưa hiểu hay tin tưởng vào kết quả kiểm tra, đánh giá và giám sát chất lượng đào tạo.
+ Đội ngũ thực hiện liên quan thiếu năng lực để thực hiện cải tiến dựa trên các thông tin phản hồi.
+ Thiếu sự lãnh đạo, chỉ đạo kip thời hoặc thiếu sự đồng thuận hay ủng hộ của các bên liên quan trong kiểm tra, đánh giá, giám sát kết quả đào tạo.
Vì vậy, nhà trường cần thiết kế và sử dụng cấu trúc thông tin phản hồi phù hợp với đặc trưng của từng bên liên quan. Đồng thời, cam kết sẽ có những thay đổi từ những thông tin phản hồi để lấy được niềm tin và sự tham dự tích cực của các bên liên quan vào quá trình kiểm tra, đánh giá, giám sát kết quả đào tạo với mục đích cuối cùng là liên tục cải tiến chất lượng đào tạo của nhà trường.
3.3.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Xây dựng văn bản quy định về công tác kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo, hướng dẫn, công bố công khai để các đơn vị, cá nhân có căn cứ thực hiện.
- Xây dựng cơ chế chính sách, môi trường làm việc, động viên, khuyến khích giảng viên chủ động sáng tạo khi tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá với mục tiêu hình thành và phát phiển năng lực cho người học, đáp ứng chuẩn đầu ra của ngành công nghệ kỹ thuật.
- Tăng cường cơ sở vật chất, hệ thống quản lý máy tính với phần mềm phù hợp, tiện ích. Đầu tư hệ thống trang thiết bị và dụng cụ đủ, hiện đại phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật.
- Bên cạnh sự quan tâm, đầu tư của nhà trường, để công tác tập huấn phương pháp, kỹ thuật, hình thức kiểm tra, đánh giá theo TCNL đạt hiệu quả thì nhân tố quan trọng nhất đó là sự nỗ lực, tích cực, chủ động của người giảng viên.
3.3.5. Tăng cường quan hệ hợp tác giữa nhà trường với các tổ chức, doanh nghiệp
Quan hệ hợp tác giữa các trường đại học và các tổ chức, doanh nghiệp là yếu tố cốt lõi trong việc xây dựng hệ thống giáo dục đại học gắn liền yêu cầu thực tiễn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Mối quan hệ hợp tác giữa trường đại học và các tổ chức, doanh nghiệp không chỉ mang lại nhiều lợi ích trực tiếp cho cả hai bên, cho người học mà cho toàn xã hội. Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2020, đã nêu rõ mục đích cần thực hiện hợp tác giữa các trường đại học với tổ chức doanh nghiệp nhằm: “thực hiện có hiệu quả việc cung cấp nhân lực trực tiếp cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, quy định trách nhiệm và cơ chế phù hợp để mở rộng các hình thức hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo, sử dụng nhân lực và nghiên cứu chuyển giao công nghệ, khuyến khích mở các cơ sở giáo dục đại học trong các doanh nghiệp lớn” 13 . Đây là một cơ sở pháp lý quan trọng để các trường đào tạo thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, qua khảo sát thực trạng tác giả cho rằng việc hợp tác giữa trường đại học địa phương với các tổ chức, doanh nghiệp trong đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo TCNL còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, tác giả đề xuất thực hiện biện pháp: “Tăng cường quan hệ hợp tác giữa nhà trường với các tổ chức, doanh nghiệp”.
3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Quản lý và xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường với các tổ chức doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động cũng như yêu cầu của doanh nghiệp.
Tăng cường thêm nguồn lực và các điều kiện bảo đảm chất lượng để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3.3.5.2. Nội dung của biện pháp
Để đạt được mục đích trên, tác giả đề xuất thực hiện 02 nội dung trọng tâm như sau:
(1) Chỉ đạo xây dựng cơ chế chính sách đảm bảo mối quan hệ hợp tác đào tạo giữa nhà trường với các tổ chức doanh nghiệp.
(2) Tổ chức các hoạt động hợp tác đào tạo trong đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo TCNL.
3.3.5.3 Cách thức thực hiện biện pháp
(1) Chỉ đạo xây dựng cơ chế chính sách đảm bảo mối quan hệ hợp tác đào tạo giữa nhà trường với các tổ chức doanh nghiệp.
Trong chỉ đạo xây dựng cơ chế chính sách về quan hệ hợp tác đào tạo giữa trường đại học với các tổ chức doanh nghiệp, các nhà quản lý cần ghi nhớ nguyên tắc quản lý và điều kiện thực hiện hợp tác như sau:
* Nguyên tắc quản lý: Hợp tác hoạt động đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp đây là mối quan hệ qua lại hai chiều, đôi bên cùng có lợi.
+ Về phía nhà trường: Cập nhật nắm bắt được thông tin đào tạo nghề, nhu cầu đào tạo nhân lực của các doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tuyển sinh hàng năm cho phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp nhằm nâng cao, hiệu quả đào tạo hiện nay. Kịp thời nắm bắt thông tin về tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mà các doanh nghiệp đang sử dụng để kịp thời điều chỉnh mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo sao cho phù hợp sự phát triển khoa học kỹ thuật tiên tiến với nhu cầu thị trường lao động. Tranh thủ tăng cường được các nguồn lực phục vụ cho đào tạo, như: có chính sách tạo động lực để Kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân có kinh nghiệm và tay nghề cao của doanh nghiệp trực tiếp tham gia giảng dạy; tranh thủ khai thác các thiết bị đào tạo hiện đại của doanh nghiệp mà trường không thể có để giảng dạy.
+ Về phía các doanh nghiệp: hợp tác để có nguồn nhân lực chất lượng cao, tiếp cận được với các kỹ thuật và công nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầu
sản xuất. Do vậy, các doanh nghiệp cũng cần nỗ lực thực hiện hợp tác đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật.
* Điều kiện thực hiện hợp tác đào tạo của các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh hiện nay các doanh nghiệp ở nước ta đang tham gia vào đào tạo theo hình thức đào tạo hai bên cùng có lợi dựa trên cơ sở tự nguyện. Cho đến nay chưa có quy định nào về hợp tác đào tạo gắn doanh nghiệp với trường đào tạo. Vì vậy, sự gắn kết này phụ thuộc chủ yếu vào nhận thức của các doanh nghiệp về tầm quan trọng của đào tạo hiện nay. Việc liên kết gắn nhà trường với các doanh nghiệp cần phải hết sức linh hoạt mềm dẻo để sao cho công tác đào tạo nhân lực theo đúng “địa chỉ”, phù hợp với “đơn đặt hàng” của các doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Để thực hiện liên kết đào tạo gắn nhà trường với doanh nghiệp, hai bên cần có sự bàn bạc và thoả thuận cùng nhau xây dựng kế hoạch chung cho việc thực mỗi khoá đào tạo. Kế hoạch này cần quy định rõ thời gian, địa điểm thực hiện, số lượng sinh viên của mỗi khoá học, quyền hạn trách nhiệm của mỗi bên về đào tạo liên kết và các điều kiện cơ sở vật chất, con người…để đảm bảo chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, mô hình hợp tác đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật được vận hành như thế nào còn phụ thuộc theo cơ chế kinh tế thị trường. Vì vậy, cần tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng trường và từng doanh nghiệp để xây dựng cơ chế hợp tác cho phù hợp. Khi thực hiện hợp tác cần có những trao đổi thường xuyên để mang lại chất lượng và hiệu quả hợp tác như mục tiêu đề ra.
(2) Tổ chức các hoạt động hợp tác đào tạo trong đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo TCNL.
Các hoạt động hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện đó là:
+ Hợp tác trong xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo.
+ Hợp tác trong xây dựng phương pháp đào tạo.
+ Hợp tác trong giảng dạy, thực hành, thực tập nhằm trao đổi chuyên môn, nâng cao trình độ kỹ thuật cho đội ngũ giảng viên, đồng thời rèn kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.
+ Hợp tác trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
+ Hợp tác trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
+ Hợp tác đào tạo theo địa chỉ, theo hợp đồng đặt hàng đào tạo giữa nhà trường và các tổ chức doanh nghiệp nhằm đảm bảo sinh viên sau khi kết thúc khóa học có việc làm ngay.
Sau khi kết thúc mỗi khóa đào tạo, nhà trường và doanh nghiệp cùng nhau phối hợp đánh giá kết quả chuẩn đầu ra của sinh viên; đánh giá kết quả hợp tác đào tạo để rút ra điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình hợp tác và bàn thảo phương án khắc phục những tồn tại trong các khoá đào tạo sau.
Cơ chế của hợp tác đào tạo gắn nhà trường với các tổ chức doanh nghiệp được thể hiện như ở hình 3.4
Trường đại học
Doanh nghiệp
Hợp tác trong xây dựng mục
tiêu, nội dung CTĐT
Hợp tác trong xây dựng phương pháp đào tạo
Hợp tác trong giảng dạy, thực hành, thực tập
Hợp tác trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ
Hợp tác trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Hợp tác trong tạo cơ hội việc làm cho
người học
Hình 3.5. Mô hình hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp
3.3.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ðể hoạt động liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp có ý nghĩa thiết thực, hiệu quả và bền vững thì đòi hỏi các nhà lãnh đạo của trường đại học và doanh nghiệp phải có tài năng và tầm nhìn; có sự đồng thuận, đồng điệu trong tư duy liên kết đào tạo định hướng ứng dụng nghề nghiệp. Bên cạnh đó, khi liên kết, hợp tác cần có lòng tin và sự tin tưởng lẫn nhau để tạo dựng hình ảnh, thương hiệu uy tín cho cả hai.
Việc tiến hành liên kết đào tạo gắn trường đại học với doanh nghiệp phải được xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện, tương hỗ, chung mục tiêu, lợi ích. Trong mối quan hệ liên kết hợp tác này, các trường đại học phải tích cực, chủ động đồng thời cũng mềm dẻo, linh hoạt để liên kết đạt hiệu quả cao nhất.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trong 5 biện pháp được đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau nhằm giải quyết việc quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực. Trong đó, Biện pháp 1: “Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và SV về đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo TCNL” làm tiền đề, chuẩn bị đội ngũ có đủ năng lực để thực hiện nhóm biện pháp 2: “Quản lý xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật trên cơ sở khảo sát nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương và các tiêu chuẩn năng lực, biện pháp 3: “Chỉ đạo đổi mới phương pháp đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo TCNL”, biện pháp 4: “Quản lý đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo TCNL”, biện pháp 5 “Tăng cường quan hệ hợp tác giữa nhà trường với các tổ chức, doanh nghiệp”.
Ngược lại, biện pháp 3 lại cung cấp công cụ cho biện pháp 1 phát huy tác dụng, tạo nên hiệu quả trong quản lý đào tạo. Biện pháp 4 là yếu tố tác
động trực tiếp đến sự cải tiến, đổi mới của nhóm biện pháp 2,3. Biện
pháp 5 “Tăng cường quan hệ hợp tác giữa nhà trường với các tổ chức, doanh nghiệp” là kênh thông tin quan trọng để điều chỉnh, thực hiện nhóm biện pháp 2,3,4 tốt hơn. Mối quan hệ giữa các biện pháp được thể hiện qua hình sau:
Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và SV về đào tạo và quản lý đào tạo
ngành CNKT theo TCNL
Quản lý xây
dựng mục tiêu,
Chỉ mới pháp
ngành
đạo đổi phương đào tạo
công
Quản lý đổi
Tăng cường
nghệ kỹ thuật
mới thức đánh
quả
phương
quan hệ hợp tác
nội dung
chương trình đào tạo ngành
kiểm giá
đào
CNKT trên cơ sở
khảo sát nhu cầu nguồn nhân
theo tiếp
năng lực
cận
ngành
tra, kết tạo
công
giữa
nhà
trường với các
tổ chức, doanh nghiệp
lực của
địa
nghệ kỹ thuật theo tiếp cận
năng lực
phương và các
tiêu chuẩn năng
Hình 3.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm
Việc lấy ý kiến của các cán bộ quản lý, giảng viên trực tiếp giảng dạy ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương, cựu sinh viên và nhà tuyển dụng lao động nhằm mục đích kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
3.5.2. Các bước thực hiện
- Phương pháp kiểm chứng:
Tác giả đã sử dụng hai phương pháp: điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp để lấy ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. Ứng với mỗi biện pháp, để đo mức độ bằng cách cho điểm từ 1 đến 3.
- Đối tượng kiểm chứng: Tác giả lấy ý kiến của 200 CBQL và GV, 100 cựu sinh viên, 100 nhà tuyển dụng lao động (mẫu phiếu xem tại phụ lục 1)
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm
- Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đào ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực được tổng hợp ở bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo TCNL
Đơn vị: %
Nội dung | Mức độ đánh giá | X | Thứ bậc | ||||||
Rất cấp thiết (3Đ) | TL % | Cấp thiết (2Đ) | TL % | Không cấp thiết (1Đ) | TL % | ||||
1 | Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và SV về đào tạo và quản lý đào tạo ngành CNKT theo TCNL | 339 | 84,75 | 54 | 13,50 | 7 | 1,75 | 2,83 | 4 |
2 | Quản lý xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo ngành CNKT trên cơ sở khảo sát nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương và các tiêu chuẩn năng lực | 366 | 91,50 | 34 | 8,50 | 0 | 0,00 | 2,92 | 1 |
3 | Chỉ đạo đổi mới phương pháp đào tạo ngành CNKT theo TCNL | 275 | 68,75 | 119 | 29,75 | 6 | 1,50 | 2,67 | 5 |
4 | Quản lý đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo ngành CNKT theo TCNL | 362 | 90,50 | 38 | 9,50 | 0 | 0,00 | 2,91 | 2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lý Xây Dựng Mục Tiêu, Nội Dung Chương Trình Đào Tạo Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Trên Cơ Sở Khảo Sát Nhu Cầu Nguồn Nhân Lực Của Địa Phương Và
- Chỉ Đạo Đổi Mới Phương Pháp Đào Tạo Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Theo Tiếp Cận Năng Lực
- Quản Lý Đổi Mới Phương Thức Kiểm Tra, Đánh Giá Kết Quả Đào Tạo Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Theo Tiếp Cận Năng Lực
- Tổ Chức Thử Nghiệm 01 Biện Pháp Đề Xuất
- Đối Với Các Trường Đại Học Địa Phương
- Quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực - 27