Tinh Giảm Bộ Máy Và Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Lao Động

Hiểu được các loại chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí, công ty có thể kiểm soát được chi phí, từ đó tiết kiệm chi phí, chi tiêu sẽ hiệu quả hơn và sau cùng là hiệu quả kinh doanh của công ty theo đó cũng tăng lên. Vì vậy, công ty cần lựa chọn cơ cấu chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất. Theo đó, để quản lý chi phí hiệu quả công ty cần tiến hành: Phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động tối ưu trong từng thời kỳ; Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một cách hợp lý; Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích. Cụ thể như:

- Ban lãnh đạo của công ty cũng như nhà quản trị các bộ phận cần phải phát hiện các chi phí cần phải cắt giảm bằng cách nhận diện và tập hợp các chi phí phát sinh trong từng giai đoạn. Xác định rõ ràng và nhất quán đâu là chi phí không cần thiết và không tạo ra giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, cần xác định các nguyên nhân chủ yếu gây ra các biến động bất lợi.

- Thường xuyên rà soát, nghiên cứu chỉnh sửa các mục tiêu cắt giảm chi phí cho phù hợp với thực tế chi phí hiện tại và các chiến lược kinh doanh cụ thể. Xây dựng những điều kiện thích hợp cho việc cắt giảm chi phí hiện tại. Công ty nên xây dựng hệ thống báo cáo tài chính có trọng điểm, qua đó cung cấp các chi tiết về những khu vực chi phí cụ thể trong từng bộ phận và có giải pháp ngăn ngừa việc chi tiêu không đúng chỗ.

- Việc cắt giảm các chi phí nhưng vẫn đảm bảo được sự tăng trưởng phải có sự thích hợp giữa những chỉ đạo “từ trên xuống dưới” và các đề xuất “từ dưới lên trên”. Các nhà quản lý cấp cao đóng vai trò xây dựng những trọng điểm và mục tiêu quản lý chi phí, còn các nhà quản lý cấp dưới là người thực thi những nhiệm vụ được đặt ra, trực tiếp xử lý các chi tiết kinh doanh, tìm ra những chi phí tốt và chi phí xấu; đồng thời, đánh giá các mặt lợi hại của việc cắt giảm các chi phí do các nhà quản lý cấp cao đề ra.

- Kết quả khảo sát tại công ty cho thấy, hiện nay trong tổng chi phí trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng thì chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng rất cao (trên 60%), trong đó chủ yếu là chi phí nhân công trực tiếp. Khi khai thác, vận chuyển gỗ cũng chủ yếu sử dụng lao động trực tiếp nên chi phí khai thác cũng rất cao. Vì vậy, để nâng cao HQKD của việc sản xuất rừng, trong những năm tới công ty cần thường xuyên đổi mới công nghệ sản xuất và cải tiến quy trình sản xuất theo hướng loại bỏ tối đa các thao tác dư thừa gây tốn sức người; nguyên, nhiên liệu; tăng năng suất lao động. Thiết kế cơ cấu tổ

chức sản xuất tinh gọn, tối thiểu hoá thời gian chờ việc của công nhân và giảm tối đa xung đột trong giữa các công đoạn sản xuất.

3.2.4. Tinh giảm bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động

Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty mang tính mùa vụ, cần nhiều lao động trong giai đoạn xử lý thực bì, trồng rừng, nhưng giai đoạn chăm sóc và bảo vệ rừng lại không cần nhiều lao động. Tuy nhiên, lực lượng lao động và bộ máy quản lý của công ty tương đối cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ của nhiều bộ phận còn bị trồng chéo lên nhau. Trong khi đó, hiện nay công ty đang sử dụng lao động địa phương nhận khoán rừng và hợp đồng ngắn hạn đem lại hiệu quả khá tốt trong việc tạo công ăn việc làm cho người dân và tiết kiệm chi phí.

Vì vậy, để nâng cao HQKD, công ty cần rà soát và sắp xếp lại các vị trí công việc theo hướng tinh giảm bộ máy quản lý. Cụ thể, theo quan sát, nghiên cứu thực trạng tại công ty hiện nay cho thấy, công ty nên gộp chung 2 phòng đó là phòng kế hoạch – kỹ thuật và phòng lâm nghiệp thành một phòng “Phòng kỹ thuật – lâm nghiệp”, với chức năng, nhiệm vụ chính: Lập kế hoạch, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy trình kỹ thuật gieo ươm, trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác tiêu thụ sản phẩm; nghiệm thu và chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu các chương trình trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng và sản phẩm khai thác rừng. Thiết kế khai thác, tỉa thưa rừng trồng; Quản lý hồ sơ rừng và đất rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên đất rừng và đất rừng.; Xác định chính xác diện tích và tình hình cây đứng, đặc điểm địa hình, điều kiện sản xuất của khu khai thác; Lập hồ sơ phương án khai thác đúng quy định, hịu trách nhiệm chính trong việc triển khai phương án quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; Lập dự toán lâm sinh, đề xuất cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa khu thiết kế, trình Giám đốc phê duyệt.

Song song với đó, công ty cần nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc cho người lao động thông qua các chương trình đào tạo, đặc biệt là kiến thức về kỹ thuật lâm sinh. Hiện nay, công ty có khá nhiều lao động giỏi có tay nghề cao, có kinh nghiệm nghề rừng, những người quản lý có kinh nghiệm. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty cũng phải sử dụng máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người lao động phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành trang thiết bị công nghệ mới. Vì vậy, công ty cần thường xuyên tổ chức việc đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Cụ thể:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

- Việc xác định nhu cầu giáo dục và đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu của từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng quy trình máy móc, thiết bị mới đầu tư vào các giai đoạn của trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thức rừng. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp của phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban Giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của cán bộ công nhân viên dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp hoặc các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát triển của nhân viên có thể xây dựng theo kế hoạch sau đây: Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn; Cử cán bộ tham gian vào cuộc hội thảo trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài; Tổ chức học tập trong nội bộ về nội quy lao động, tổ chức các lớp học nâng cao kỹ thuật của lao động.

- Hình thành nên cơ cấu lao động tối ưu bằng cách xây dựng cơ chế thu hút lao động có chất lượng cao vào Công ty. Qua đó phân công và bố trí lao động hợp lý sao cho phù hợp với năng lực, sở trường của mỗi người. Trước khi phân công hay đề bạt cán bộ đều phải qua kỳ kiểm tra tay nghề của từng người. Đặc biệt công tác trả lương, thưởng, khuyến khích lợi ích của từng cá nhân luôn là vấn đề hết sức quan trọng.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hòa Bình - 12

3.2.5. Nâng cao năng suất và sản lượng gỗ khai thác, đồng thời phát triển thị trường và đa dạng hóa sản phẩm và khách hàng

Bên cạnh việc tiết kiệm chi phí sản xuất trong giai đoạn trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng thì công ty cũng cần chú trọng đến việc nâng cao năng suất, sản lượng gỗ khai thác, qua đó nâng cao doanh thu và hiệu quả kinh doanh rừng trồng. Cụ thể:

- Công ty cần thực hiện nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng rừng trồng sản xuất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ nuôi cấy mô tế bào sản xuất giống Bạch đàn lai các dòng, Keo lai và một số giống mới khác. Đẩy mạnh việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng và phát triển rừng, đặc biệt chú trọng xác định các nội dung ưu tiên của Nhà nước đầu tư nghiên cứu như tuyển chọn, nhập khẩu, lai tạo các loại giống cây rừng có năng suất sinh học cao, phẩm chất tốt, nhiều tác dụng để trồng rừng; các biện pháp kỹ thuật để

khoanh nuôi làm giàu rừng, trồng rừng thâm canh đi đôi với bảo vệ và cải tạo đất. Qua đó, sẽ nâng cao được sản lượng, chất lượng gỗ khai thác.

- Chú trọng khâu lựa cho cây giống, đảm bảo về chất lượng, tiêu chuẩn, có nguồn gốc xuất xứ, có giấy chứng nhận nguồn gốc lô cây con do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng trồng, chăm sóc rừng cho người lao động, hạn chế tình trạng người lao động thiếu cẩn thận, không nhận biết loại cây trồng dẫn đến phát nhầm cây rừng, xử lý thực bì, cỏ dại, dây leo qua loa, chưa đảm bảo kỹ thuật.

- Từng bước áp dụng cơ giới hóa vào khâu làm đất, tỉa thưa, tỉa cành, chuyển hóa rừng trồng sang kinh doanh gỗ lớn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gỗ rừng trồng.

- Hiện nay, khâu chăm sóc rừng mới chỉ được công ty quan tâm đến năm thứ 3, các năm còn lại chủ yếu là công tác bảo vệ, đề phòng cháy rừng nên trữ lượng cây chưa đạt giá trị tối ưu nhất. Do vậy, công ty nên kéo dài thời gian chăm sóc đến những năm tiếp theo để nâng cao sản lượng và chất lượng gỗ.

- Thường xuyên kiểm tra định kỳ nhằm phát hiện những cây xấu, cây bệnh để có các biện pháp phòng trừ bệnh cho cây, hạn chế tối đa tỷ lệ cây gỗ bị chết, bị gãy do nấm bệnh.

- Có biện pháp chỉ đạo đổi mới công tác chỉ đạo trồng rừng theo hướng thâm canh, tăng năng suất, hạn chế dần tình trạng duy trì rừng chồi, rừng quảng canh còn đang phổ biến hiện nay.

- Tổ chức đánh giá tổng thể diện tích đã trồng rừng thay thế, đối với diện tích có tỷ lệ cây sống thấp, phát triển không hiệu quả, không phù hợp với điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng cần khẩn trương trồng dặm với loại cây thích hợp, nhằm đảm bảo về mật độ theo thiết kế kỹ thuật, khả năng sinh trưởng đồng đều giữa các loại cây trên cùng diện tích.

Hiện nay công ty đang kinh doanh rừng keo lai và bạch đàn với chu kỳ sản xuất 6 năm, trong khi chu kỳ kinh doanh tối ưu của gỗ nguyên liệu này là 11-12 năm, do vậy để nâng cao KQKD của trồng rừng nguyên liệu công ty cũng nên áp dụng chu kỳ kinh doanh 11 năm vào trong các khu rừng trồng của công ty. Do hiện nay đối với rừng liên doanh của công ty đa phần các chủ rừng là hộ gia đình đều lựa chọn chu kỳ

kinh doanh rất ngắn nên công ty cần có biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn để khuyến khích các chủ rừng kéo dài thêm thời gian kinh doanh rừng trồng.

Song song với việc nâng cao chất lượng sản, trong những năm tới công ty cần chú trọng việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các bạn hàng, các đối tác lớn để từ đó nâng phát triển mở rộng thị trường, nâng cao giá bán sản phẩm. Đa dạng hóa sản phẩm rừng trồng, kết hợp giữa trồng rừng cung cấp nguyên liệu giấy, sản xuất dăm gỗ với cung cấp gỗ lớn phục vụ chế biến đồ mộc đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Hiện tại, công ty đang có trồng chính là gỗ nguyên liệu là Bạch đàn và keo lai chủ yếu để bán cho các đơn vị chế biến và gỗ nhỏ để làm nguyên liệu giấy. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải đa dạng hóa các sản phẩm đầu ra bao gồm: phân loại các sản phẩm gỗ lớn (gỗ sản xuất nội thất, gỗ dùng cho xây dựng…), phân loại các sản phẩm gỗ nhỏ, gỗ tỉa thưa (gỗ sử dụng cho sản xuất ván nhân tạo, gỗ sản xuất bột giấy…). Đồng thời, công ty cũng cần chú trọng việc nghiên cứu bổ sung ưu tiên lựa chọn giống cây bản địa, có khả năng sinh trưởng tốt, thích nghi với điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng.

3.2.6. Nâng cao việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, vốn kinh doanh

Vốn, tài sản là yếu tố quan trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Hiện nay, vốn lưu động thường chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số vốn của công ty. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động góp phần quyết định việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần:

- Thứ nhất, đối với các dự án trồng mới sau khi khai thác từ diện tích trước công ty nên tập trung mọi nguồn lực để trồng ngay diện tích này, tránh hiện tượng kéo dài làm giảm hiệu quả sử dụng đất, đồng thời làm cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công ty tăng cao do đó tồn đọng một lượng vốn lớn làm ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn. Đồng thời, cần nghiên cứu kỹ chu kỳ khai thác kinh doanh hợp lý để tăng sản lượng và giá bán, đồng thời đảm bảo tính môi trường. Theo kết quả phỏng vấn sâu, công ty nên kéo dài chu kỳ khai thác lên đến 9-10 năm.

- Thứ hai, tăng cường công tác thanh toán công nợ gồm có công nợ phải thu và công nợ phải trả, đặc biệt là các khoản phải trả. Để khai thác hợp lý nguồn vốn là nợ phải trả, công ty có thể áp dụng một số biện pháp như: tìm kiếm và thiết lập với các nhà cung cấp có tiềm lực tài chính lớn để có thể sử dụng chính sách thanh toán chậm, tận dụng các khoản mà người mua đặt cọc trước…Công ty có thể áp dụng một số biện

pháp như: tận dụng các khoản tạm ứng từ chủ đầu tư, quản lý tốt các khoản giữ lại từ nhà thầu phụ, xây dựng các quan hệ bạn hàng lớn, cung cấp lâu dài để có thể sử dụng chế độ chậm thanh toán, chi trả tiền khi các khoản thanh toán đến hạn, các khoản trả trước đặt cọc của khách hàng… Tuy nhiên, công ty cũng cần có chính sách rõ ràng, hợp lý trong việc quản lý các khoản phải trả để đảm bảo uy tín đối với các đối tác kinh doanh lâu dài. Đối với các khoản nợ phải thu thừ bên ngoài, để giải quyết vấn đề này công ty cần phải tiến hành nghiên cứu về các chủ đầu tư, khách hàng, đồng thời trong gian đoạn đàm phán và ký hợp đồng cần đặc biệt quan tâm đến điều khoản thanh toán, phạt do thanh toán chậm, thanh toán giữa kỳ… để có cơ sở và điều kiện nhanh chóng thu tiền. Công ty cũng cần mở sổ theo dõi phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, xóa một phần nợ hoặc đưa ra tòa án kinh tế để xử lý. Công ty cũng cần thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán khi đến hạn, lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và có hiệu quả nhất đối với mình.

Thứ ba, ứng dụng công nghệ khoa học vào để quản lý vật tư, hàng hóa vào quá trình sản xuất kinh doanh. Bảo quản dự trữ vật tư, hàng hóa tại các kho của công ty. Định kỳ kiểm kê đối chiếu tình hình nhập, xuất và tồn các loại vật tư, hàng hóa để làm cơ sở cho việc xác định mức dự trữ cần thiết, cũng như bổ sung hàng hóa vật tư đảm bảo luôn duy trì được lượng hàng hóa dự trữ ở mức cần thiết và hợp lý, tránh tình trạng tồn kho quá nhiều như ở các năm trước đây.

Đối với vốn và tài sản cố định, để sử dụng có hiệu quả nguồn lực này công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp sau:

Thứ nhất, Quản lý tốt tài sản cố định: Hiện nay, một số tài sản cố định của công ty đã cũ và thiếu sự đồng bộ (như dây truyền xẻ, xe vận chuyển…) Vì vậy, công ty cần có kế hoạch theo dõi chặt chẽ nhằm khai thác tối đa năng lực của hệ thống TSCĐ để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, công ty cần phải tiến hành đánh giá và kiểm tra lại tình hình kỹ thuật của các tài sản có giá trị lớn hàng năm một cách cụ thể để tiến hành xác định giá trị thực còn lại của TSCĐ để tránh việc khai thác quá mức các TSCĐ nhưng lại không tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên, ảnh hưởng tới năng lực sản xuất của các TSCĐ đó. Ngoài ra, việc xem xét đánh giá lại danh mục tài sản còn giúp Ban lãnh đạo công ty phân tích

đánh giá việc đầu tư vào danh mục nào là hợp lý, có hiệu quả và danh mục nào không cần thiết để từ đó có các biện pháp xử lý thích hợp. Ngoài ra công ty cần lựa chọn các phương pháp khấu hao cho phù hợp theo quy định của luật kế toán, đồng thời có thể thu hồi vốn cố định một cách hợp lý.

- Thứ hai, Tối ưu hóa việc mua sắm, đổi mới tài sản cố định: Trước khi doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định. Công ty cần có các kế hoạch cụ thể cho việc mua sắm này nhưng cần cân nhắc kỹ trước khi đầu tư, sao cho mua sắm được các thiết bị tiên tiến, không lạc hậu nhưng đặc biệt là có giá trị không cao nhưng lại có giá trị sử dụng lớn, đặc biệt là phù hợp với nhu cầu và khả năng sử dụng của các phòng ban. Cần bố trí các cán bộ có năng lực kỹ thuật, có trách nhiệm cao để giám sát quá trình mua sắm này. Đồng thời lựa chọn các đối tác cung cấp có uy tín, đã được thẩm định về mặt chất lượng, để đảm bảo chất lượng và giá trị cho tài sản cố định.

- Thứ ba, Công tác kiểm kê tài sản cố định cũng cần được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ hơn, tránh tính hình thức, đặc biệt khi hoàn thành công trình hoặc kết thúc năm quản lý vốn. Thông qua kiểm kê, phát hiện và xử lý triệt để các tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, vật tư ứ động, chậm luân chuyển. Về công tác quản lý nhằm lưu chuyển bộ phận vốn bị ứ đọng và góp phần giải quyết những khó khăn hiện tại qua phương thức đấu thầu, nghĩa là tài sản của doanh nghiệp phải thực hiện qua phương thức đấu thầu, nghĩa là tài sản của doanh nghiệp phải được chuyển nhượng thanh lý theo giá thị trường chứ không theo giá quy định của bất kỳ cơ quan nào.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong nền kinh tế thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp nhằm hướng tới phát triển lâm nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã hội, môi trường, từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh là một trong những định hướng và quan điểm trong về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp lâm nghiệp. Trong những năm qua, Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Hòa Bình đã nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao hiệu kinh doanh nhằm tạo ra một tình hình tài chính ổn định lành mạnh và đạt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất trên con đường hình thành và phát triển lớn mạnh tại Việt Nam. Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hòa Bình”, đề tài đã đạt được mục tiêu đề ra:

1. Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Làm rõ khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh; Đặc điểm cơ bản và sự cần thiết thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lâm nghiệp; Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (gồm: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng thể; Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử bộ phận, các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán, quản lý các khoản phải thu, quản lý hàng tồn kho); Cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Đã phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử kinh doanh của Công ty TNHH TNHH MTV Lâm Nghiệp Hòa Bình, gồm: Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng thể; Đánh giá hiệu quả sử bộ phận; Đánh giá khả năng thanh toán, quản lý các khoản phải thu, quản lý hàng tồng kho. Từ đó, đề tài đã chỉ ra được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, khó khăn hiện nay của công ty. Cụ thể:

- Về kết quả: Trong 3 năm nghiên cứu 2018-2020 cho thấy: Doanh thu cao, lợi nhuận dương, hiệu quả kinh doanh tương đối ổn định, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động bất ổn và diễn biến khó lường, ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19, việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn, đã có nhiều công ty, đặc biệt là các công ty lâm nghiệp 100% vốn nhà nước làm ăn không hiệu quả, nhiều công ty chỉ hoạt động cầm chừng không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu mà đặt mục tiêu ổn định phát triển lên trước nhất. Việc sử dụng lao động tương đối tốt, năng

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 19/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí