Đánh Giá Của Sinh Viên Về Các Môn Học Trong Chương Trình Đào Tạo Ngành Công Nghệ Chế Tạo Máy Ở Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái

Trên cơ sở xác định hồ sơ năng lực, Nhà trường sẽ tiến hành xây dựng chương trình khung ngành Công nghệ chế tạo máy đảm bảo số tín chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đây là nội dung thứ hai cũng được thực hiện tốt ( X = 2.06).

Trao đổi với Ông N.N.K -Trưởng phòng Đào tạo cho biết: “Theo chương trình

đào tạo ngành Công nghệ chế tạo máy hiện nay của trường Đại học Kỹ thuật Thái Nguyên, tổng số tín chỉ đào tạo là 123 tín chỉ đào tạo trong 4 năm, chia thành 8 học kỳ. Trong đó khối kiến thức giáo dục đại cương chiếm 46 tín chỉ (37%); khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp là 77 tín chỉ (63%). Trong khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp thì tách thành 3 khối kiến thức: khối kiến thức cơ sở kỹ thuật có 46 tín chỉ, khối kiến thức cơ sở ngành có 13 tín chỉ, khối kiến thức chuyên ngành có 18 tín chỉ”.

Những nội dung tiếp theo được xác định khá tốt là: định dạng hồ sơ năng lực ( X = 1.93); Xây dựng ma trận các môn học ( X = 1.72); Tổ hợp thành các môn học ( X = 1.66); Xây dựng đề cương môn học ( X = 1.60). Đây là những nội dung rất quan trọng trong công tác xác định chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế tạo máy.

Nếu như những nội dung trên được thực hiện khá tốt, thì nội dung cuối cùng là

thiết kế tài liệu, đề cương bài giảng, giáo trình… ngành Công nghệ chế tạo máy lại được thực hiện ở mức trung bình ( X = 1.36). Thiết kế tài liệu, đề cương bài giảng, giáo trình là nội dung quan trọng, bởi nó là tài liệu để Nhà trường trực tiếp thực hiện giảng dạy. Làm tốt công tác này thì phát triển chương trình đào tạo sẽ được nâng cao chất lượng và thực hiện tốt ở tất cả các khâu trong quá trình xây dựng, và thực hiện giảng dạy.

d. Thực trạng về việc thực thi chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế tạo máy

Tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi sử dụng câu hỏi: “Thầy/Cô hãy cho biết, việc thực thi chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế tạo máy tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên như thế nào?” (Câu hỏi 9 - Phụ lục 1) để hỏi 33 cán bộ quản lý và giảng viên cơ hữu khoa Cơ khí. Xử lý kết quả thu được như sau:

Bảng 2.9. Thực trạng về việc thực thi chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế

tạo máy theo tiếp cân

CDIO taị trườ ng Đaị hoc

Kỹ thuât

Công nghiêp

Thá i Nguyên


STT

Thực trạng về việc thực thi chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế tạo máy theo tiếp cận CDIO tại

trường Đaị hoc̣ Kỹ thuâṭ Công nghiệp Thá i Nguyên

́ c độ (%)

Tốt

Biǹ h

thường

Chưa

tốt

Đối vớ i giảng viên




1

Chủ động lên lớp

100%

0%

0%

2

Tăng cường hoaṭ đôṇ g thưc̣ hành, thưc̣ tâp̣ cho người hoc̣

75.8%

24.2%

0%

3

Phát huy tính sáng taọ , chủ động của sinh viên

57.6%

42.4%

0%

4

Rèn luyêṇ tay nghề chuyên môn, nâng cao tay nghề

84.8%

15.2%

0%

5

Học hỏi, câp̣ nhâṭ, bổ sung kiến thứ c mới trong quá

trình giảng daỵ

78.8%

21.2%

0%

Đối vớ i sinh viên




1

Tích cưc̣ , chủ đôṇ g trong hoc̣ tâp̣

36.4%

39.4%

24.2%

2

Phát huy trí sáng tạo trong hoc̣ tâp̣

33.3%

24.3%

42.4%

3

Thường xuyên tham gia các lớp thưc̣ hành, thưc̣ tâp̣

48.5%

51.5%

0%

4

Bồi dưỡng kỹ năng mềm cho bản thân

18.2%

27.3%

54.5%

Phòng Đào taọ




1

Phối hợp với khoa Cơ khí thưc̣ hiêṇ quá trình đào taọ

theo hướng tiếp câṇ CDIO

100%

0%

0%

2

Theo dõi, giám sát tiến độ đào taọ

100%

0%

0%

3

Kiểm tra, giám sát công tác giảng dạy của khoa

87.9%

12.1%

0%

4

Kiểm tra, giám sát hoaṭ đông hoc̣ tập của sinh viên

81.8%

18.2%

0%

Phòng Khảo thí




1

Đảm bảo chất lượng tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt

động giảng dạy

100%

0%

0%

2

Tổ chức triển khai, quản lý công tác khảo thí và đảm

bảo chất lượng

100%

0%

0%

3

Tổ chức làm đề thi, thẩm định đề thi, xây dựng ngân

hàng đề thi, in ấn đề thi

90.9%

9.1%

0%

4

Tổ chức thanh tra giám sát đào tạo và giám sát các kỳ thi

93.9%

6.1%

0%

5

Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm

định và đảm bảo chất lượng

87.9%

12.1%

0%


6

Xây dựng các công cụ đánh giá, ngân hàng câu hỏi,

cải tiến các hình thức, phương pháp đánh giá kết quả học tập của


75.8%


24.2%


0%

Tổng


1.79


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

Phát triển chương trình đào tạo ngành công nghệ chế tạo máy ở trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - 9

Nhìn bảng kết quả trên ta thấy: thưc

trang thưc

thi chương trình đào tạo ngành

Công nghệ chế tạo máy theo tiếp cận CDIO taị trường Đại hoc Kỹ thuâṭ Công nghiêp

Thái Nguyên về cơ bản là đươc thực hiện tốt. Tuy nhiên, ở mỗi khía canh khác nhau

thì việc thực thi chương trình đào tao như sau:

* Về phía giảng viên:

đươc

đánh giá ở các mứ c đô ̣ khác nhau. Cu ̣ thể

Nôi

dung đươc

giảng viên thưc

hiện tốt nhất là viêc

chủ động lên lớp (100%

cán bộ quản lý và giảng viên khoa Cơ khí đánh giá măṭ này, giảng viên thưc

hiên

tốt).

Tiếp đến là viêc

rèn luyện tay nghề chuyên môn, nâng cao tay nghề đươc

84.8% cán

bô ̣ quản lý và giảng viên cơ hữu khoa Cơ khí đánh giá thưc hiện tốt, 15.2% đánh giá

đươc

thưc

hiện ở ́ c đô ̣bình thườ ng.

Nôi

dung thứ ba đươc

giảng viên thưc

hiện tốt, đó là việc hoc

hỏi, câp

nhât, bô

sung kiến thứ c mới trong quá trình giảng day (78.8% đánh giá tốt, 21.2% đánh giá

thưc

hiện bình thường).

Tăng cường hoạt động thực hành, thưc


tâp


cho người hoc


là nôi


dung tiếp theo

đươc

đánh giá thưc

hiên

tốt (75.8% tốt, 24.2% bình thường).

Cuối cùng là việc phát huy tính sáng taọ , chủ động của sinh viên đươc

57.6%

cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá giảng viên khi thưc thi chương trình đào tao

ngành Công nghệ máy theo hướng tiếp cân

CDIO đươc

thực hiên

tốt, 42.4% thưc

hiên

bình thường.

* Về phía sinh viên:

Thường xuyên tham gia các lớp thưc


hành, thưc


tâp


là nôi


dung được thưc


hiên

tốt nhất (48.5% đánh giá thưc

hiện tốt, 51.5% bình thường). Trên thưc

tế, đối với

ngành Công nghê ̣chế tạo máy, đa số sinh viên thích hoc

thưc

hành hơn lý thuyết. Vi

vậy việc tăng cường các giờ hoc

thực hành sẽ thu hút đươc

sinh viên nhiều hơn. Nếu

như ở nôi

dung này, không có ý kiến nào đánh giá sinh viên thưc

hiên

chưa tốt, thì ơ

các nôi

dung sau, bên cạnh việc thưc

hiên

tốt, vẫn còn ý kiến đánh giá sinh viên thưc

hiên

chưa tốt. Cu ̣thể:

+ Tích cực, chủ đôṇ g trong học tâp: có 36.4% đánh giá thưc


hiên


tốt, 39.4%

thưc

hiên

bình thường và 24.2% chưa tốt.

+ Phát huy trí sáng tạo trong hoc

tập: có 33.3% đánh giá thưc

hiên

tốt, 24.3%

thưc

hiên

bình thường và 42.4% chưa tốt.

+ Bồi dưỡng kỹ năng mềm cho bản thân: có 54.5% đánh giá thưc

hiên

tốt,

18.2% thưc

hiên

bình thường và 27.3% chưa tốt.

Mặc dù môṭ số sinh viên đã quan tâm đến viêc

rèn luyên

kỹ năng mềm và trau dồi

kiến thức cho bản thân, nhưng bên caṇ h đó vẫn còn tình trạng lười hoc, ỷ lai

trong hoc

tâp̣ , chưa biết khơi dây

hứng thú học tâp

nên ở một số mặt kết quả đaṭ đươc

chưa cao.

* Về phía phòng Đào taọ

100% cán bộ quản lý và giảng viên cơ hữu khoa Cơ khí đánh giá viêc


phòng

Đào tao

phối hơp

́i khoa Cơ khí thưc

hiên

quá trình đào tao

theo hướng tiếp cân

CDIO cũng như theo dõi, giám sát tiến độ đào tao

được thưc

hiên

tốt. Viêc

kiểm tra,

giám sát công tác giảng day

của khoa chiếm 87.9% thực hiên

tốt, 12.1% thưc

hiên

bình thường; và công tác kiểm tra, giám sát hoaṭ đông học tâp của sinh viên có 81.8%

đánh giá thưc

hiên

tốt và 18.2% thưc

hiên

bình thường.

* Phòng Khảo thí

100% cán bô ̣ quản lý và giảng viên đánh giá công tác đảm bảo chất lượng tổ

chức kiểm tra, giám sát hoạt động giảng dạy và viêc

tổ chức triển khai, quản lý công

tác khảo thí và đảm bảo chất lượng đươc

thưc

hiện tốt.

93.9% đánh giá việc tổ chức thanh tra giám sát đào tạo và giám sát các kỳ thi

đươc

thưc

hiên

tốt, nghiêm túc, khách quan; 6.1% thưc

hiên

ở ́ c đô ̣bình thường.

90.9% đánh giá viêc

tổ chức làm đề thi, thẩm định đề thi, xây dựng ngân hàng

đề thi, in ấn đề thi được thực hiên ở ́ c độ bình thường.

tốt, đảm bảo tính bảo mât; 9.1% đánh giá thưc

hiên

Viêc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm định và đảm bảo

chất lượng có 87.9% đánh giá thưc

hiên

ở ́ c đô ̣tốt, 12.1% thưc

hiên

bình thường.

Cuối cùng là công tác xây dựng các công cụ đánh giá, ngân hàng câu hỏi, cải tiến các hình thức, phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên có 75.8%

đánh giá thưc

hiên

ở mức đô ̣tốt, và 28.2% thưc

hiên

bình thường.

Như vậy có thể thấy: công tác thực thi chương trình đào tạo đươc

thưc

hiên

khá tốt, mặc dù chưa có sự đồng đều về moi mặt, song đã đem laị những kết quả nhất

định. Trong đó phòng Khảo thí và phòng Đào tao

là hai đơn vi ̣thưc

thi đat

đươc

kết

quả tốt nhất, tiếp đến là giảng viên tham gia giảng daỵ . Riêng đối với sinh viên, thi

Nhà trường cần có biên

pháp khắc phuc

nhằm nâng cao chất lương thưc

thi chương

trình đào tao

ngành Công nghê ̣chế tao

máy theo tiếp cân

CDIO.

e. Thực trạng về việc đánh giá , điều chỉnh chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế tạo máy

Để có cơ sở đánh giá và điều chỉnh tốt hơn, chúng tôi sử dụng kênh thông tin đánh giá của bản thân giảng viên, các đơn vi ̣sử dung lao đông và sinh viên về kết quả

̉ dung chương trình. Đây là căn cứ để chúng tôi tiếp tuc

thực hiên

chương trình

* Thực trạng về việc đá nh giá củ a giảng viên, và cá c doanh nghiêp sư

dun

g lao đôn

g về chương trin

h đào tạo ngành Công nghê ̣chế tao

má y

Tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi sử dụng câu hỏi “Theo thầy/cô, việc đá nh giá chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế tạo máy tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên được thực hiện như thế nào?” (Câu hỏi 10 - Phụ lục 1)

khảo sát trên 45 giảng viên cơ hữu tham gia giảng day Chúng tôi thu được kết quả như sau:

ngành Công nghê ̣chế tao

máy.

Bảng 2.10. Thưc

tran

g về viêc

đá nh giá chương trinh đào tao

ngành Công nghê

chế tao

má y



STT


Thực trạng về viêc̣ đánh giá chương trình đào taọ ngành Công nghê ̣chế taọ má y

́ c đô ̣(%)

Đảm bảo

Chưa đảm

bảo

1

Khung chương trình đảm bảo muc̣ tiêu về kiến thứ c, kỹ năng,

thái đô ̣ngành Công nghê ̣chế taọ máy

100%

0%

2

Chương trình đảm bảo sự cân đối giữa khối lươṇ g kiến thứ c đaị

cương, kiến thứ c cơ sở kỹ thuâṭ, cơ sở ngành và chuyên ngành

86.7%

13.3%

3

Nội dung chương trình đào taọ phù hơp̣ với muc̣ tiêu đào taọ

của ngành Công nghê ̣chế taọ máy, đáp ứ ng yêu cầu xã hôị

93.3%

6.7%

4

Chương trình đảm bảo sự cân đối giữa lý thuyết và thưc̣ hành

53.3%

46.7%

5

Chương trình đảm bảo sự logic trong cách sắp xếp, phân bổ hoc̣

kỳ của các môn học

62.2%

37.8%

6

Chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng đảm bảo sự hơp̣

lý giữa các phương thứ c tổ chứ c đào taọ

100%

0%

7

Chương trình chi tiết từ ng môn hoc̣ đảm bảo 3 muc̣ tiêu về kiến

thứ c, kỹ năng, thái độ

100%

0%

8

Chương trình chi tiết được xây dựng đảm bảo khối lươṇ g lý

thuyết và thưc̣ hành theo đăc̣ thù của từ ng môn học

91.1%

8.9%


9

Chương trình đào taọ mềm dẻo giúp sinh viên có khả năng lưc̣ chọn môn học, tiến độ hoc̣ tâp, phương pháp kiểm tra, đánh giá,

phương thứ c và thời gian hoc̣ tập phù hơp̣


100%


0%

Bảng kết quả trên cho thấy:

- 100% giảng viên cho rằng: Khung chương trình đảm bảo mục tiêu về kiến

thức, kỹ năng, thái độ ngành Công nghê ̣chế tao

máy; Chương trình đào tao

đươc

thiết

kế theo hướng đảm bảo sự hơp

lý giữa các phương thứ c tổ chứ c đào tao; Chương

trình chi tiết từng môn học đảm bảo 3 muc

tiêu về kiến thứ c, kỹ năng, thái đô;

và

chương trình đào tạo mềm dẻo giúp sinh viên có khả năng lưc

chon

môn hoc, tiến độ

hoc

tâp̣ , phương pháp kiểm tra, đánh giá, phương thứ c và thờ i gian hoc

tâp

phù hơp.

Như vậy, về cơ bản chương trình đào tao

ngành Công nghê ̣chế tạo máy đươc

xây

dựng khá tốt. Khung chương trình xây dưn

g tốt, đảm bảo muc

tiêu đào tao

sẽ góp phần

thưc

hiên

chương trình đaṭ hiệu quả.

- 93.3% giảng viên đánh giá nội dung chương trình đào tạo phù hơp với muc

tiêu đào tạo của ngành Công nghê ̣chế tao

máy, đáp ứ ng yêu cầu xã hôi

là đảm bảo;

còn 6.7% chưa đảm bảo. Sở dĩ có tình trang này, vì theo môt số giảng viên, chương

trình đào tạo vẫn chưa đưa vào những nôi

dung giảng day

về kỹ năng mềm. Cần bô

sung thêm những nôi

dung này nữa sẽ đáp ứ ng đươc

nhu cầu của xã hôi.

- Nội dung tiếp theo: có 91.1% giảng viên đánh giá về chương trình chi tiết

được xây dựng đảm bảo khối lươn hoc; còn 8.9% là chưa đảm bảo.

g lý thuyết và thực hành theo đăc

thù của từ ng môn

- Chương trình đảm bảo sự cân đối giữa khối lương kiến thứ c đại cương, kiến

thứ c cơ sở kỹ thuât, cơ sở ngành và chuyên ngành thì có 86.7% giảng viên đánh giá

chương trình đảm bảo khối lươn đảm bảo.

g kiến thứ c giữa các khối kiến thứ c, còn 13.3% chưa

- Về logic trong cách sắp xếp, phân bổ hoc

kỳ của các môn hoc

trong chương

trình thì có 62.2% đánh giá đảm bảo sự logic giữa các môn hoc̣ , 37.8% chưa đảm bảo.

- Cuối cùng là đánh giá của giảng viên về sự cân đối giữa lý thuyết và thưc hành, có 53.3% đánh giá là đảm bảo, 46.7% đánh giá chưa đảm bảo.

Vâỵ : có thể thấy, ngoài những măṭ đã đaṭ đươc

khi xây dưn

g và phát triển chương

trình đào tao

ngành Công nghê ̣chế tao

máy, thì giảng viên cho rằng vẫn còn môt

số măt

chương trình chưa đảm bảo. Trao đổi vớ i giáo viên T.V.Q (Khoa Cơ khí) về vấn đề này,

chúng tôi đươc

biết như sau: “Hiên

nay chương trình đà o tao

ngà nh Công nghê ̣ chế tao

má y của Nhà trườ ng đã và đang xây dưn

g khá hoà n thiêṇ . Nhưng theo tôi, môt

số khối

lượng kiến thứ c cơ sở ngà nh và cơ sở kỹ thuât nên giảm bớ t để tăng cườ ng khối lương̣

kiến thứ c cá c môn thưc

hà nh. Bên can

h đó , cần chú tron

g viêc

rè n luyên

tay nghề cho

sinh viên thông qua cá c giờ thưc

hà nh, thưc

tâp

. Hiên

taị , chương trình vẫn còn kha

năn

g về lý thuyết, sự phân bổ cá c môn hoc

trong cá c hoc

kỳ chưa đồng đều về số giờ ly

thuyết và thưc hà nh. Năm đầu giờ lý thuyết quá nhiều, đến năm thứ 3, thứ 4 sinh viên

́ i bắ t đầu hoc

thưc

hà nh nhiều, trong khi đó phần lý thuyết đã hoc

ở hoc

kỳ trướ c.

Điều nà y ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoc

tâp

cũng như khả năng ứ ng dun

g ly

thuyết và o thưc hà nh của sinh viên…”.

Bên caṇ h viêc

đánh giá về chương trình đào tao

ngành Công nghệ chế tạo máy

của giảng viên, chúng tôi tiếp tuc

trao đổi thêm với một số doanh nghiêp

̉ duṇ g lao

đôṇ g ngành Công nghê ̣ chế tạo náy, chúng tôi đươc

biết: “Đối với những khối lượng

kiến thức cơ bản về lĩnh vực Công nghệ chế tạo máy, thì đa số người lao động nắm được và có thái độ làm việc tốt. Nhưng về các kỹ năng nghề thì chỉ được thực hiện ở mức độ bình thường, thậm chí là chưa đạt yêu cầu ở kỹ năng, sự thành thạo nghề

nghiệp.Thưc

tế đối vớ i cá c kỹ sư mớ i tốt nghiệp Đai

hoc, đa dố họ nắm được những

kiến thức cơ bản và có thá i độ nghề nghiêp

tốt; song về kỹ năng thưc

hà nh nghề và

thành thao

nghề nghiêp

thì họ chưa có. Muốn thành thao

nghề nghiêp

thì họ chưa có.

Muốn có sự thành thao

nghề nghiêp

ngườ i lao đông phải trải qua quá trình là m viêc

thực tế, tích lũy kinh nghiêm

và tay nghề, khi đó sự thích ứ ng, linh hoat

mềm dẻo va

là m việc nhóm mới có hiêu quả.

Từ thực trạng về hiệu quả phát triển chương trình đào tạo ngành Công nghệ

chế tạo máy theo tiếp cân CDIO trên, chúng tôi so sánh với đánh giá của các doanh

nghiệp về kiến thức và kỹ năng nghề cũng như kỹ năng mềm của các kỹ sư cơ khí khi ra trường làm việc, và nhận thấy mặc dù kiến thức các em học tập khá tốt, nhưng khi áp dụng thực hành thì chỉ ở mức độ bình thường. Nhà trường cần xây dựng và phát triển chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế tạo máy theo hướng bồi dưỡng kỹ năng làm việc, nâng cao tay nghề chuyên môn cho sinh viên, đặc biệt chú trọng đến kỹ năng thực hành, kỹ năng mềm trong học tập và làm việc… hướng đến mục tiêu đào tạo những kỹ sư cơ khí vừa có kiến thức, vừa có kỹ năng thực hành, tay nghề chuyên môn cao để đáp ứng nhu cầu của xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.

* Thực trạng về viêc

đánh giá của sinh viên về chương trin

h đào tao

ngành

Công nghê ̣chế tao

má y

Tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi sử dụng câu hỏi “Em đánh giá như thế nào về các môn học trong chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế tạo máy ở trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên?” (Câu hỏi 1 - Phụ lục 2) với 50 sinh viên năm thứ ba về một số môn học ở cả 4 khối kiến thức đại cương, cơ sở kỹ thuật, cơ sở ngành và chuyên ngành. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.11. Đánh giá của sinh viên về các môn học trong chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế tạo máy ở trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên


Stt


Môn học

́ c đô ̣(%)


Kiến thức


Thời lượng

Phương pháp

giảng dạy của giảng viên

Cách thức kiểm

tra, đánh giá kết quả

Đảm bảo

Chưa đảm

bảo

Phù hơp̣

Chưa phù hơp̣

Hài lòng

Chưa hài

lòng

Phù hợp

Chưa phù

hợp

1

Giải tích 1,2

100%

0%

70%

30%

76%

24%

100%

0%

2

Vật lý

100%

0%

100%

0%

80%

20%

100%

0%

3

Hóa đại cương

90%

10%

80%

20%

66%

34%

100%

0%

4

Cơ sở kỹ thuật

100%

0%

100%

0%

76%

24%

70%

30%

5

Dung sai đo lường

76%

24%

70%

30%

80%

20%

100%

0%

6

Vẽ Kỹ thuật và CAD

82%

18%

86%

14%

90%

10%

80%

20%

7

Kỹ thuật điện đại cương

96%

4%

98%

2%

100%

0%

84%

16%

8

Chi tiết máy

74%

26%

78%

22%

100%

0%

100%

0%

9

Thực tập công nghệ

50%

50%

46%

54%

100%

0%

80%

20%

10

Nguyên lý máy

70%

30%

58%

42%

90%

10%

100%

0%

11

Các quá trình gia công

60%

40%

58%

42%

80%

20%

90%

10%

12

Công nghệ gia công cắt gọt

46%

54%

46%

54%

70%

30%

100%

0%

13

Điều khiển số máy

công cụ

78%

22%

72%

18%

90%

10%

100%

0%

14

Công nghệ gia công

không phôi

62%

38%

60%

30%

88%

12%

98%

2%

15

Đồ án chi tiết máy

42%

58%

44%

36%

90%

10%

80%

20%

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/05/2022