Tổ chức và chỉ đạo thành lập Hội đồng thẩm định dự thảo mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung CTÐT hoặc họp Hội đồng Khoa học & Ðào tạo của trường để thẩm định những dự thảo do các Ban phát triển CTÐT xây dựng.
Tổ chức và chỉ đạo Ban phát triển CTÐT của các khoa tiếp tục rà soát, chỉnh sửa trên cơ sở các ý kiến góp ý của Hội đồng thẩm định hoặc Hội đồng Khoa học & Ðào tạo.
Sau đó, phòng Ðào tạo thiết lập thủ tục trình Hiệu trưởng phê duyệt và ký quyết định ban hành mục tiêu, chuẩn đầu ra, CTÐT mới. Tiếp đó, nhà trường chỉ đạo việc triển khai các khâu tiếp nối: đổi mới phương pháp giảng dạy; biên soạn, chỉnh lý giáo trình... cho phù hợp với chương trình đào tạo mới nhằm đạt được mục tiêu, chuẩn đầu ra đã xây dựng.
(3) Rà soát mục tiêu, nội dung chương trình Đào tạo.
Trong quá trình tổ chức đào tạo cần chú trọng đến công tác rà soát sự phù hợp của mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo và hiệu quả của nó. Nhà trường thực hiện việc rà soát theo từng nội dung và theo sát tiến độ triển khai. Vì trong quá trình rà soát sẽ phát hiện ra những điểm bất hợp lý và từ đó sẽ điều chỉnh để giảm thiểu những thiếu sót phát sinh.
Ðặc biệt trong rà soát cần phát huy vai trò tự chịu trách nhiệm của khoa, bộ môn, giảng viên vì đây là những đơn vị, cá nhân trực tiếp thực hiện. Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề hàng tháng những bất cập trong mục tiêu, nội dung CTÐT được phát hiện, điều chỉnh cho phù hợp.
Mặt khác, để kiểm soát tốt hơn nữa nhà trường cần định kỳ lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của nhà tuyển dụng, cựu sinh viên; giảng viên, cán bộ quản lý và các chuyên gia… về mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung chương trình đào tạo đang áp dụng để điều chỉnh, bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế đào tạo và yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp của xã hội.
3.3.2.4 Ðiều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà trường cần xây dựng các quy định, quy trình về việc quản lý và xây dựng mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung CTÐT công bố công khai để các đơn vị, cá nhân làm cơ sở pháp lý thực hiện.
- Trong quản lý xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo vai trò của CBQL, chuyên viên phòng đào tạo và khoa chuyên môn là nòng cốt. Nên nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian, đồng thời có cơ chế động viên, khuyến khích để họ nghiên cứu và xây dựng chương trình.
Có thể bạn quan tâm!
- Định Hướng Đề Xuất Biện Pháp Quản Lý Đào Tạo Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ở Các Trường Đại Học Địa Phương Theo Tiếp Cận Năng Lực
- Biện Pháp Quản Lý Đào Tạo Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ở Các Trường Đại Học Địa Phương Theo Tiếp Cận Năng Lực
- Quản Lý Xây Dựng Mục Tiêu, Nội Dung Chương Trình Đào Tạo Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Trên Cơ Sở Khảo Sát Nhu Cầu Nguồn Nhân Lực Của Địa Phương Và
- Quản Lý Đổi Mới Phương Thức Kiểm Tra, Đánh Giá Kết Quả Đào Tạo Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Theo Tiếp Cận Năng Lực
- Tăng Cường Quan Hệ Hợp Tác Giữa Nhà Trường Với Các Tổ Chức, Doanh Nghiệp
- Tổ Chức Thử Nghiệm 01 Biện Pháp Đề Xuất
Xem toàn bộ 288 trang tài liệu này.
- Nhà trường huy động các mối quan hệ mật thiết với các nhà tuyển dụng, các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành về quản lý giáo dục, các trường phổ thông… để cập nhật những yêu cầu về ngành nghề, nhu cầu đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn lao động sản xuất. Từ đó, xây dựng mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung CTÐT chuẩn theo định hướng phát triển năng lực người học và phù hợp với yêu cầu xã hội.
3.3.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực
Theo thống kê của Bộ lao động Thương binh và xã hội khoảng 60% sinh viên ra trường làm trái ngành và tính đến đầu năm 2017 có hơn 200.000 cử nhân thất nghiệp. Con số này cho chúng ta thấy hai vấn đề: một là chất lượng đào tạo; hai là nhu cầu lao động của xã hội có sự thay đổi nhưng chương trình đào tạo tại các trường lại chưa thay đổi và bắt kịp xu thế.
Mặt khác, trong điều kiện toàn cầu hóa và cuộc CMCN 4.0 thì yêu cầu của nhà tuyển dụng ngày càng cao, người lao động không chỉ có kiến thức mà đòi hỏi phải có các kỹ năng mềm và đặc biệt là vận dụng các kiến thức, kỹ năng đó vào giải quyết các công việc thực tiễn như thế nào để đem lại hiệu quả năng suất lao động cao nhất. Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đào tạo mang lại uy tín, thương hiệu cho các trường đại học địa phương là chất lượng được đánh giá bằng “đầu vào”, “đầu ra”, “giá trị gia tăng”, sự thỏa mãn nhu cầu người học, tỷ lệ sinh viên ra trường có làm đúng chuyên ngành
cũng như sự hài lòng của các nhà tuyển dụng. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra để tồn tại và bắt kịp xu thế phát triển của xã hội thì các trường đại học cần đổi mới giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực người học trong đó, đặc biệt phải đổi mới phương pháp đào tạo. Bởi lẽ, phương pháp đào tạo có hợp lý thì hiệu quả của việc đào tạo mới cao; phương pháp có phù hợp thì mới có thể phát triển tư duy, sáng tạo của người học; phương pháp đào tạo có khoa học thì mới tạo được điều kiện để người dạy phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt kiến thức, kỹ năng. Chính vì vậy, tác giả đã đề xuất biện pháp “Chỉ đạo đổi mới phương pháp đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực”.
3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Khắc phục hạn chế trong quản lý phương pháp đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật để phù hợp với yêu cầu đào tạo theo TCNL nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
3.3.3.2. Nội dung của biện pháp
Đào tạo theo tiếp cận năng lực đòi hỏi người giảng viên phải có kiến thức, kỹ năng, làm chủ được quá trình đào tạo và phải sử dụng nhiều phương pháp đào tạo khác nhau. Do vậy, nội dung trọng tâm trong chỉ đạo đổi mới phương pháp đào tạo đối với giảng viên giảng dạy ngành công nghệ kỹ thuật bao gồm:
(1) Tổ chức quán triệt định hướng chung về đổi mới phương pháp đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.
(2) Chỉ đạo xây dựng quy trình đổi mới phương pháp đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.
3.3.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
(1) Tổ chức quán triệt định hướng chung về đổi mới phương pháp đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.
Phương pháp đào tạo theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa người học về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực
giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Do vậy, những định hướng chung về đổi mới phương pháp đào tạo theo tiếp cận năng lực nói chung và ngành công nghệ kỹ thuật nói riêng cần tổ chức quán triệt đó là:
- Trong đào tạo theo TCNL là “Thầy giữ vai trò chủ đạo – Trò giữ vai trò chủ động”. Do vậy, các phương pháp đào tạo theo TCNL cần phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động của người học để từ đó hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo trình, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin…), dần trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, tư duy sáng tạo.
- Trong đào tạo theo TCNL, việc sử dụng phương pháp đào tạo cần gắn chặt và phù hợp với các hình thức tổ chức đào tạo. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Tương ứng với hình thức tổ chức đó mà giảng viên cần chuẩn bị tốt những phương pháp để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đồng thời nâng cao hứng thú cho người học.
- Trong đào tạo theo TCNL, việc tăng cường giao tiếp giữa giảng viên với sinh viên; sinh viên với sinh viên là rất quan trọng và cần tôn trọng nguyên tắc giảng viên dạy cách học; sinh viên học cách học. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp mở nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Do vậy, trong “tổ chức quán triệt định hướng chung về đổi mới phương pháp đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực” đòi hỏi cán bộ quản lý phải:
- Nắm bắt và phổ biến kịp thời đến giảng viên những thông tư, chỉ thị của các cấp quản lý nhà nước về việc đổi mới phương pháp đào tạo hoặc cử cán bộ đi tập huấn các chương trình bồi dưỡng đổi mới phương pháp đào tạo.
- Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp đào tạo để giảng viên có
thể trao đổi, rút kinh nghiệm, học hỏi và thực tập.
- Coi việc đổi mới phương pháp đào tạo là một trong những tiêu chí đánh giá giờ giảng, đánh giá kết quả thi đua cuối năm học và phải có kế hoạch, biện pháp kiểm tra, góp ý, giúp đỡ cho giảng viên sử dụng phương pháp đào tạo chưa phù hợp.
- Cung cấp các phương tiện, thiết bị, kỹ thuật hiện đại để hỗ trợ đào tạo, phục vụ cho công tác đào tạo.
(2) Chỉ đạo xây dựng quy trình đổi mới phương pháp đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực với hai tiêu chí:
- Đa dạng các phương pháp đào tạo nhằm hình thành và phát triển năng lực cho người học. Đặc biệt là năng lực tự học, tự nghiên cứu, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
- Linh hoạt sử dụng các phương pháp đào tạo không chỉ giúp người học lĩnh hội được kiến thức mà còn rèn luyện được kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp.
Tác giả đề xuất các bước trong chỉ đạo xây dựng quy trình đổi mới phương pháp đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật gồm các bước sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp đào tạo theo TCNL
Trong kế hoạch đổi mới PPĐT cần nêu rõ các vấn đề cốt yếu như: phân tích bối cảnh, đánh giá thực trạng, đặt mục tiêu, đề xuất biện pháp, xác định nguồn lực… cho công tác đổi mới phương pháp đào tạo. Từ đó, thống nhất lộ trình đổi mới phương pháp đào tạo và đề nghị những người liên quan (CBQL, GV) cam kết thực hiện các nội dung theo lộ trình đã thống nhất.
Bước 2: Thực hiện thí điểm phương pháp đào tạo mới theo TCNL ở một số học phần
Trong đào tạo theo TCNL, không có phương pháp giảng dạy nào là ưu việt tuyệt đối mà phải kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp giảng dạy phù hợp trong hoàn cảnh, điều kiện học tập và đặc thì môn học thì mới đạt được
kết quả tốt nhất. Chính vì vậy cần thực hiện thí điểm phương pháp đào tạo trước khi triển khai đại trà. Khi thực hiện thí điểm cần lựa chọn những giảng viên dày dặn kinh nghiệm và tâm huyết. Song song với việc đổi mới phương thức đào tạo, giảng viên cần thay đổi quan điểm và phương pháp dạy học theo hướng TCNL đó là: “Giảng dạy là khai thác và nuôi dưỡng nội lực của sinh viên để họ sẽ tự học suốt đời và tạo ra thói quen rèn luyện tư duy, kỹ năng phân tích vấn đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức, xử lý thông tin ở người học”. Do đó, ngoài các phương pháp giảng dạy truyền thống như: đàm thoại, trực quan, làm mẫu…; giảng viên cần bổ sung các phương pháp giảng dạy theo TCNL như: phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp học tập theo tra cứu, phương pháp dạy học dự án,……. Tuy nhiên, sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo nguyên tắc: “Sinh viên tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giảng viên”.
Bước 3: Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện đổi mới PPĐT thí điểm
Tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện đổi mới PPĐT thí điểm.
Trong đó, tập trung đánh giá vào một số nội dung:
- Đánh giá sự thay đổi nhận thức về đổi mới PPĐT của CBQL, GV, SV và các bên liên quan trực tiếp như: nhà tuyển dụng lao động, cựu sinh viên đạt được mức độ nào, ủng hộ hay phản đối;…
- Đánh giá sự thay đổi cách chuẩn bị giờ dạy của giáo viên;
- Đánh giá sự thay đổi cách tổ chức hoạt động học của người học;
- Đánh giá sự thay đổi cách đánh giá người học của giảng viên;
- Đánh giá sự thay đổi cách đánh giá giờ dạy;
- Đánh giá sự thay đổi về phương pháp học của người học…
Thông qua đánh giá các mặt, phân tích kết quả đạt được, những mặt chưa đạt, xác định nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm cho đổi mới tiếp theo.
Bước 4: Triển khai áp dụng phương pháp đào tạo hiệu quả cho tất cả
CTĐT ngành công nghệ kỹ thuật
Kinh nghiệm cho thấy mọi sự thay đổi sẽ gặp phải các phản ứng từ nhiều phía nếu công tác truyền thông không tốt, chưa có đội ngũ giảng viên hiểu và thực hiện đổi mới.
Do đó, khi triển khai áp dụng PPĐT mới ở tất cả CTĐT ngành công nghệ kỹ thuật, nhà trường cần làm tốt công tác truyền thông bằng việc cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho CBQL, GV, SV thấy được sự cần thiết và lợi ích của việc đổi mới PPĐT để tạo ra sự đồng thuận, ủng hộ.
Bước 5: Thường xuyên rà soát, điều chỉnh PPĐT mới phù hợp với định hướng TCNL
Quá trình đổi mới phương pháp đào tạo luôn không có điểm dừng. Điểm kết thúc của giai đoạn này sẽ tiếp tục là điểm khởi đầu của giai đoạn tiếp theo. Do vậy, cần phải thường xuyên rà soát nhằm tìm ra những điểm mạnh, hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp đào tạo.
Bên cạnh đó, việc lấy thông tin phản hồi từ người học cũng là một kênh thông tin vô cùng quan trọng để điều chỉnh hoạt động giảng dạy và đổi mới PPĐT. Vì vậy, các trường cần thường xuyên thực hiện công tác khảo sát lấy ý kiến phản hồi từ người học để hoạt động đổi mới đạt hiệu quả tốt hơn.
Xây dựng kế hoạch đổi mới PPGD theo TCNL
Thực hiện thí điểm PPGD mới theo TCNL ở một số học phần
Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện PPGD thí điểm
Triển khai áp dụng PPGD hiệu quả cho tất cả CTĐT ngành công nghệ kỹ thuật
Thường xuyên rà soát, điều chỉnh PPGD mới phù hợp với định hướng TCNL
Hình 3.3. Quy trình chỉ đạo đổi mới phương pháp đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo TCNL
3.3.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà trường nâng cao nhận thức của CBQL, GV, SV về tầm quan trọng của quản lý và sử dụng phương pháp đào tạo theo tiếp cận năng lực trong đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.
- Nhà trường có cơ chế khuyến khích, động viên giảng viên áp dụng, sáng tạo các phương pháp giảng dạy tiên tiến và linh hoạt trong sử dụng để rèn luyện, phát triển các kỹ năng cần thiết cho người học.
- Việc đổi mới phương pháp đào tạo đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức đào tạo.