Biện Pháp Quản Lý Đào Tạo Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ở Các Trường Đại Học Địa Phương Theo Tiếp Cận Năng Lực

Trong những năm qua, các trường đại học địa phương đã và đang tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ tập trung đào tạo nhân lực phục vụ thị trường lao động địa phương và các vùng phụ cận. Một số trường đã hướng tới thị trường lao động quốc tế. Các trường đã chú trọng hơn thực hành nghề nghiệp trong hoạt động đào tạo và nhấn mạnh tính chất ứng dụng trong nghiên cứu. Các chương trình đào tạo gắn với nhu cầu nhân lực theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương dựa trên khảo sát nhu cầu các dự án phát triển và dự báo của các cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, các trường cũng đã chú trọng đến việc tăng thời lượng thực hành và trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên, nhằm giúp sinh viên nhanh chóng tiếp cận với công việc ngay sau khi tốt nghiệp.

3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

Để có cơ sở đề xuất được các biện pháp quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực phải căn cứ vào một số nguyên tắc sau đây:

3.2.1. Đảm bảo tính hệ thống và toàn diện

Toàn bộ các thành tố trong quá trình quản lý đào tạo là một chỉnh thể thống nhất, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều ảnh hưởng đến chất lượng của nhà trường. Vì vậy, khi đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo cần phải đảm bảo hệ thống các biện pháp tác động lên các thành tố của quá trình quản lý đào tạo.

3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực cũng đã được quan tâm, chú trọng và thu được những thành tựu nhất định, nhưng thực tế cho thấy còn tồn tại nhiều điểm yếu và thách thức. Vì vậy, khi đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực cần phải kế thừa và phát huy những thành tựu đã có, tận dụng cơ hội, đồng thời khắc

phục điểm yếu và vượt qua thách thức.

Việc đổi mới quản lý là một quá trình, phải thực hiện trên cơ sở kế thừa những thành tựu đã có, chọn lọc cái mới, phù hợp để đổi mới từng bước, từng bộ phận, không thể nóng vội, xóa bỏ hết cái cũ để làm lại mới từ đầu.

3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 288 trang tài liệu này.

Các biện pháp quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực được đề xuất trên cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, đào tạo nói chung, quản lý đào tạo trong giáo dục đại học nói riêng; dựa trên cơ sở lý luận về chất lượng, đào tạo, quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực...; trên cơ sở thực tiễn đào tạo và quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực; phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước và xu thế cạnh tranh về nhân lực của thị trường lao động trong nước và khu vực ngày càng cao; đồng thời phù hợp với môi trường xã hội của địa phương.

Các biện pháp cần thực hiện nhưng không thể nóng vội, không được chủ quan duy ý trí mà phải nghiêm túc tuân theo lộ trình đổi mới, tuân theo quy luật khách quan của nhận thức “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn”. Phải lấy thực tiễn làm căn cứ và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để đổi mới giáo dục, phải có những bước đi thích hợp với những điều kiện cụ thể trong đổi mới giáo dục. Cần có bước thử nghiệm trước khi nhân rộng đại trà, cần đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm điều chỉnh từng giai đoạn đổi mới giáo dục lấy đó làm căn cứ cho những bước đi tiếp theo.

Quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực - 20

3.2.4. Đảm bảo tính khả thi

Các biện pháp được đề xuất phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động để đổi mới quản lý chất lượng của trường một cách thuận lợi, trở thành hiện thực và có kết quả. Để đảm bảo tính khả thi, các biện pháp được đề xuất phải căn cứ vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng trường để thực hiện có hiệu quả. Tính khả thi nói lên rằng biện pháp đưa ra có thể thực hiện

được ở các trường đại học địa phương với điều kiện hiện có và có thể có trong từng năm học tiếp theo. Hệ thống các biện pháp được áp dụng phải đem lại lợi ích, nghĩa là cải thiện được chất lượng đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương.

3.3. Biện pháp quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực

Hiện nay, nhiều chuyên gia giáo dục đại học quốc tế đã sử dụng thuật ngữ VUCA (Volatility - biến động, Uncertainy - bất định, Complexity - phức tạp, Ambiguity - mơ hồ) để nói về sự biến đổi khó lường của thị trường nhân lực trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (Industrial Revolution 4.0) đang tác động rất mạnh đến tương lai nghề nghiệp. Những thách thức, nguy cơ đã và đang đặt ra, đòi hỏi không chỉ sinh viên mà cả giảng viên và cơ sở đào tạo phải đổi mới hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo.

Với mong muốn nâng cao chất lượng quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực. Tác giả đề xuất 05 biện pháp quản lý như sau:

3.3.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.

Theo quan điểm duy vật biện chứng về nhận thức cho rằng: “Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan”. Chính vì vậy, chỉ khi có nhận thức toàn diện thì chủ thể hành động mới có sự chuyển đổi hành vi phù hợp.

Theo các nghiên cứu về Tâm lý học và giáo dục học đã khẳng định: Nâng cao nhận thức là khâu đầu tiên nhằm khai sáng trí tuệ, giúp cho con người hiểu biết cặn kẽ, sâu sắc cái cần phải làm theo, tạo lên sự nỗ lực, quyết tâm và tình cảm mãnh liệt… thể hiện thành hành động sáng tạo, quyết liệt

nhằm đạt được mục đích cuối cùng sau khi đã trải qua khâu nhận thức sâu sắc. Nhận thức sâu sắc của cá nhân cũng chính là ý thức về trách nhiệm, nghĩa vụ cần phải thực hiện việc làm đó vì lợi ích của bản thân, gia đình và xã hội.

Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát thực trạng đào tạo, quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo TCNL, tác giả bất ngờ nhận thấy những yếu kém nảy sinh bắt nguồn từ chính những chủ thể trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo (CBQL, GV, SV) chưa có nhận thức đúng đắn về vấn đề này. Chính vì vậy, tác giả đề xuất thực hiện biệp pháp: “Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực”.

3.3.1.1 Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu của biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, và sinh viên về tầm quan trọng của đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.

Đây là tiền đề quan trọng cho hoạt động đổi mới quản lý đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội. Vì đổi mới quản lý đào tạo chỉ có hiệu quả khi cán bộ, giảng viên nhận thức đúng đắn và có trách nhiệm về vai trò của hoạt động này.

Do đó, tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực là tiền đề quan trọng để sinh viên tốt nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu vị trí việc làm. Mặt khác, thể hiện được sự quyết tâm của lãnh đạo các trường đại học địa phương trong chủ trương đổi mới quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực. Đồng thời, giúp các CBQL, GV, nhân viên, SV nhà trường nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ mà lãnh đạo nhà trường giao là thực hiện đổi mới quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.

3.3.1.2. Nội dung của biện pháp

Nội dung của biện pháp tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, SV về tầm quan trọng của đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực, bao gồm:

- Quán triệt các nội dung đổi mới đào tạo từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực.

- Giao nhiệm vụ cho các bộ phận chuyên trách và cá nhân liên quan đến công tác đổi mới đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.

- Xây dựng kênh thông tin để nâng cao nhận thức vai trò và tầm quan trọng của đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.

3.3.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Quản lý đào tạo là một quy trình khép kín, các khâu trong quy trình này đòi hỏi phải hoàn chỉnh trong mối tương quan với các khâu khác để tạo nên hệ thống nhất quán. Từ hiểu rõ về sự cần thiết phải đổi mới hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực, mỗi CBQL, GV, và SV sẽ xác định được vị trí vai trò của mình trong quy trình đổi mới. Đây là một phần tác động trực tiếp đến kết quả quản lý đào tạo ở các trường đại học.

Thực tế cho thấy rằng, nếu ở một đơn vị mà CBQL, GV đều nhận thức rõ được vị trí, vai trò và trách nhiệm của mình, đồng thời nỗ lực cố gắng hoàn thành trách nhiệm được giao thì công tác quản lý sẽ đạt được hiệu quả tốt.

Vì vậy, để có thể làm tốt công tác tổ chức nâng cao hoạt động nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực, các trường đại học địa phương cần lưu ý thực hiện các hoạt động sau đây khi thực hiện 3 nội dung của biện pháp:

(1) Quán triệt các nội dung đổi mới đào tạo từ tiếp cận nội dung sang

tiếp cận năng lực và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực.

Lãnh đạo nhà trường và cán bộ quản lý các phòng ban chức năng, các khoa và bộ môn phải quan niệm đúng về công tác đào tạo theo tiếp cận năng lực là xu thế của thời đại, là tất yếu khách quan cho sự tồn tại và phát triển của ngành công nghệ kỹ thuật. Từ đó, xây dựng chủ trương tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.

Dựa vào chủ trương trên, nhà trường cần xây dựng và ban hành các văn bản, quy chế, quy định, tài liệu hướng dẫn (phân tích bản chất, cách làm, quy trình…) tổ chức thực hiện đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.

(2) Giao nhiệm vụ cho các bộ phận và cá nhân liên quan đến công tác đổi mới đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực

Nhà trường cần thành lập Ban chuyên trách và thông qua hoạt động của Ban chuyên trách này tổ chức triển khai nghiên cứu, thảo luận các vấn đề liên quan đến sự cần thiết phải đổi mới quá trình đào tạo và quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực.

Tiếp đó, chỉ đạo các đơn vị phòng ban chức năng, các khoa và bộ môn công nghệ kỹ thuật trong nhà trường lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện một cách đồng bộ và quyết liệt các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đào tạo và quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực.

Công việc này, cần được đưa vào kế hoạch công tác hàng năm như là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của các đơn vị phòng ban chức năng, các khoa và bộ môn của nhà trường.

Để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về tầm quan trọng của đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật tại các trường đại học địa

phương theo tiếp cận năng lực. Tác giả đề xuất thực hiện quy trình sau:



Khảo sát và xác định nhu cầu bồi dưỡng đào tạo và

quản lý đào tạo cho CBQL, GV, SV.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao nhận thức

cho CBQL, GV, SV

Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao nhận thức

cho CBQL, GV, SV

Tổng kết, đánh giá kết quả khóa bồi dưỡng, nâng

cao nhận thức cho CBQL, GV, SV

Hình 3.1. Quy trình nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, SV

về đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo TCNL

Bước 1: Khảo sát và xác định nhu cầu bồi dưỡng về đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật cho CBQL, GV, SV.

Khảo sát nhu cầu cần bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật đối với từng đối tượng CBQL, GV, SV. Tiến hành đánh giá, phân nhóm theo trình độ, cấp bậc, nhiệm vụ để xác định nhu cầu bồi dưỡng cho phù hợp với từng nhóm, từng đối tượng.

Bước 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, SV.

Tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, SV theo từng năm học, lựa chọn các chuyên đề khác nhau phù hợp cho từng đối tượng. Phân nhóm nhu cầu bồi dưỡng, tổ chức các lớp bồi

dưỡng nâng cao nhận thức phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu bồi dưỡng của từng nhóm đối tượng.

Bước 3: Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, SV

- Dự toán, đầu tư tài chính tổ chức và thực hiện các khoá bồi dưỡng theo đúng kế hoạch, tiến độ đã đề ra cho CBQL, GV, SV tại trường.

Không chỉ dừng lại ở việc triển khai nhiều buổi tập huấn mà quan trọng nhất là làm thế nào để nâng cao chất lượng các buổi tập huấn. Thực trạng các khóa tập huấn thường chỉ thực hiện về mặt hình thức, thành viên bồi dưỡng chỉ tập trung vào một số cán bộ quản lý, chưa phổ biến tới giảng viên trực tiếp giảng dạy. Do đó, để nâng cao hiệu quả các khóa tập huấn cần phải có những quy định chặt chẽ như: điểm danh, tham gia thảo luận nhóm, đổi mới cách đánh giá kết quả. Kết thúc đợt tập huấn, các thành viên tham gia cần tiếp tục tổ chức hội thảo, xemina hoặc báo cáo về kết quả tập huấn để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức đã học với đồng nghiệp...

Bước 4: Tổng kết đánh giá kết quả bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, SV.

Kết thúc mỗi khoá tập huấn, bồi dưỡng tổ chức tổng kết khóa học, đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm để việc tổ chức các khóa tiếp theo được tốt hơn. Tổ chức các cuộc thi như “viết sáng kiến kinh nghiệm”...nhằm tập hợp, thu hút những ý tưởng sáng tạo của các cán bộ quản lý, giảng viên trong đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.

Nhà trường có kế hoạch cụ thể bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý đào tạo tiếp cận năng lực cho cán bộ chủ chốt của trường. Đặc biệt, là lớp các cán bộ kế cận, đưa vào quy hoạch.

(3) Xây dựng kênh thông tin để nâng cao nhận thức vai trò và tầm quan trọng của đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/02/2023