Định Hướng Đề Xuất Biện Pháp Quản Lý Đào Tạo Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ở Các Trường Đại Học Địa Phương Theo Tiếp Cận Năng Lực

có 21/27 trường đại học địa phương hoàn thành báo cáo tự đánh giá. Trong đó có 10 trường đã được các tổ chức kiểm định cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng.

- Công tác quản lí giáo dục đại học có bước chuyển biến tích cực. Việc thực hiện giáo dục đã được luật hóa thông qua Luật giáo dục đại học (2012)[47]; Luật giáo dục nghề nghiệp (2014)[48 …Bên cạnh đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo thường xuyên ban hành các quy định, thông tư nhằm quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo các cấp. Đây là hành lang pháp lý để các trường đại học áp dụng trong quản lý đào tạo nói chung và ngành công nghệ kỹ thuật nói riêng. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển theo từng giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đang được triển khai và hoàn thiện tốt.

- Tổ chức bộ máy của các trường đại học địa phương đang vận hành theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường đại học, phù hợp với điều kiện thực tế. Nội dung, chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Thông tư 07 ban hành ngày16/4/2015 của Bộ Giáo dục - Đào tạo [6 . Các trường đã xây dựng chuẩn đầu ra cho từng ngành, từng cấp trình độ được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo linh hoạt dần đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học. Cơ sở vật chất, kỹ thuật từng bước được quan tâm, trang bị phục vụ hoạt động đào tạo. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy và học tập luôn được chú trọng. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đã có nhiều cải tiến đáng kể cả về phương pháp và hình thức tổ chức.

2.7.2. Hạn chế

Qua quá trình khảo sát, đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực ở các trường đại học địa phương, tác giả thấy còn một số hạn chế sau:

- Một số trường chưa chủ động phát huy hết nội lực trong quản lý đào tạo do chưa nhận thức được đầy đủ, thấu đáo về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.

- Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, hoạt động giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo,… còn chưa đổi mới phù hợp với yêu cầu đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.

- Cơ sở vật chất, kĩ thuật mặc dù đã có sự đầu tư nhưng chưa tương xứng với quy mô đào tạo, chưa bắt kịp với sự thay đổi tiên tiến của khoa học công nghệ. Trong khi mục tiêu cụ thể của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học đó là: “Phát triển giáo dục đại học phải gắn với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp với quy luật khách quan” 1 .

- Các trường đại học và doanh nghiệp còn thiếu kinh nghiệm trong việc liên kết, hợp tác. Do đó, hợp tác có thực hiện nhưng không chặt chẽ, chưa theo kịp sự thay đổi của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, số lượng, chất lượng nguồn nhân lực mà các trường đại học đào tạo không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, tạo nên sự mất cân đối nghiêm trọng về cung - cầu nhân lực chất lượng cao.

2.7.3. Nguyên nhân

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 288 trang tài liệu này.

Những hạn chế, bất cập trong đào tạo và quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực do một số nguyên nhân sau:

- Một số trường chưa nhận thức được tầm quan trọng của đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực nên chưa chủ động phát huy hết nội lực trong tổ chức thực hiện. Chưa thực sự gắn kết mục tiêu đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật với các nguồn lực khác: nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực xã hội,... Vì vậy, cần tăng cường công tác giáo dục, thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm, tầm quan trọng của công tác quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.

Quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực - 19

- Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên ở các trường còn hạn chế, một số CBQL, GV chưa được đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa nên ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả trong quản lý đào tạo.

- Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo chưa hợp lý nên trình độ chuyên môn và kĩ năng thực hành của sinh viên sau khi tốt nghiệp còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu lao động. Do vậy, nội dung chương trình đào tạo cần có sự điều chỉnh phù hợp với thực tiễn để đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực địa phương.

- Hệ thống các chính sách về đào tạo còn nhiều bất cập, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ… đối với giảng viên hạn chế nên không tạo được động lực thúc đẩy họ phát triển chuyên môn và tâm huyết với nghề nghiệp.

- Cơ sở vật chất, kĩ thuật đã được đầu tư nhưng chưa tương xứng với quy mô đào tạo, chưa bắt kịp với sự thay đổi tiên tiến của công nghệ sản xuất hiện nay là khó khăn chung của các trường đại học. Để tháo gỡ khó khăn này, các cơ sở đào tạo cần tăng cường mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp để sinh viên có cơ hội được thực hành, thực tập trên trang thiết bị tiên tiến, hiện đại. Tuy nhiên, một số lượng không nhỏ các trường chưa có nhận thức đúng đắn và chủ động trong xây dựng mối quan hệ gắn kết với các doanh nghiệp nên hiệu quả mang lại chưa cao.

Kết luận chương 2

Sau 20 năm kể từ khi trường đại học địa phương đầu tiên được thành lập, hệ thống các trường đại học địa phương đã phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển quá nhanh chóng về quy mô, cơ cầu ngành nghề… đã làm ảnh hưởng một phần nào đến chất lượng và hiệu quả đào tạo của các trường. Kết quả khảo sát của luận án cho thấy:

Về đào tạo: Chất lượng đào tạo có được nâng cao, nhưng chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Tỉ trọng cơ cấu đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật so với các ngành khác còn ở mức thấp;chưa có nhiều trường đại học đào tạo những ngành công nghệ kỹ thuật chuyên sâu; các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo như: tuyển sinh, mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, học tập, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học chưa được đổi mới, đầu tư phù hợp với đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực.

Về quản lý đào tạo: Trong công tác quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật theo tiếp cận năng lực, các trường ĐHĐP chưa có những đổi mới tương xứng với cách thức quản lý hiện đại. Kết quả khảo sát cho thấy việc quản lý từng khâu không đồng bộ, dẫn đến nảy sinh một số bất cập, cụ thể:

- Quản lý đầu vào gặp nhiều khó khăn: Do tình hình tuyển sinh cạnh tranh rất khó khăn nên các trường ĐHĐP cũng đã có dấu hiệu không còn quan tâm đến việc đánh giá chất lượng đầu vào tuyển sinh; Việc phát triển CTĐT chưa đi vào chu trình, quy trình cụ thể, đặc biệt là phần lớn việc tổ chức vẫn mang tính “một chiều” do các trường ĐHĐP tự thực hiện, tự công bố và hầu như không có sự tham gia của các doanh nghiệp dẫn đến CTĐT chưa đáp ứng chuẩn nghề nghiệp thực tế; Việc quản lý các điều kiện bảo đảm chất lượng vẫn mang tính hình thức, chưa đáp ứng theo yêu cầu của đào

tạo theo TCNL cả về đội ngũ GV và CBQL cũng như cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

- Quản lý quá trình dạy học ngành công nghệ kỹ thuật về hình thức theo hệ thống tín chỉ nhưng thực tế triển khai theo cách thức cũ (quản lý hành chính, niên chế); việc lập kế hoạch và tổ chức đào tạo theo năng lực của người học chưa thực hiện.

- Quản lý đầu ra chưa lấy chuẩn năng lực thực hiện làm cơ sở đánh giá, các trường ĐHĐP vẫn tiến hành những cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập khá cũ, đặc biệt chưa có sự tham gia của doanh nghiệp; việc in và cấp phát chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp chưa theo yêu cầu của đào tạo TCNL; việc liên kết, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp lỏng lẻo nên quản lý thông tin đầu ra chưa chặt chẽ, chưa đưa ra được thông tin phản hồi có chất lượng để điều chỉnh hoạt động đào tạo.

- Khả năng thích ứng của các trường ĐHĐP trước các yếu tố tác động của bối cảnh còn “chậm” và dẫn đến “độ trễ”, chính vì vậy mà hiệu quả quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật chưa đúng yêu cầu của đào tạo theo TCNL.

Tóm lại, thực trạng quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường ĐHĐP theo TCNL còn nhiều hạn chế từ quản lý đầu vào, quản lý quá trình, quản lý đầu ra và khả năng thích ứng với các yếu tố tác động của bối cảnh…Do vậy, yêu cầu đặt ra là cần phải có những biện pháp trong đổi mới quản lý đào tạo sao cho phù hợp và khả thi.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG THEO‌

TIẾP CẬN NĂNG LỰC


3.1. Định hướng đề xuất biện pháp quản lý đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật ở các trường đại học địa phương theo tiếp cận năng lực

3.1.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục

Đại hội XII của Đảng xác định đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là một trong mười ba định hướng phát triển lớn để hiện thực hoá mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nội dung quan điểm của Đại hội là bước phát triển mới trong tư duy lý luận của Đảng ta về giáo dục và đào tạo [22].

Đại hội XII của Đảng cũng đưa ra cách tiếp cận mới về nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo, đó là: “Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, cho từng ngành, từng lĩnh vực, với những giải pháp đồng bộ”. Đây là lần đầu tiên Đảng ta nêu ra quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo phải gắn với phát triển nguồn nhân lực. Bởi lẽ phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh, phát triển khoa học và công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, đảm bảo cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Nội dung quan điểm này được thể hiện xuyên suốt trong các Văn kiện Đại hội XII và được xác định là một nội dung trong 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội. Đó là việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ [22]

Định hướng phát triển nguồn nhân lực được Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học – công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động”. Đây là quan điểm định hướng cho phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta trong những năm tới. Quan điểm chỉ đạo này là kết quả của thành tựu nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn 30 năm đổi mới lĩnh vực giáo dục vào đào tạo trong công cuộc đổi mới đất nước. Nội dung quan điểm thể hiện sự nhận thức đúng đắn và nhất quán của Đảng ta trong quá trình đổi mới về vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục và đào tạo. Điểm mới trong nội dung quan điểm có ý nghĩa chỉ đạo, định hướng cho phát triển giáo dục và đào tạo là lấy phát triển, hoàn thiện con người làm mục tiêu, động lực; xây dựng một nền giáo dục hiện đại, thực học, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước [22]

Đồng thời, Đại hội XII đề ra mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo là: “Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”. Đây là mục tiêu tổng quát của sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo nước nhà trong những năm tới. Mục tiêu này hướng đến xây dựng một nền giáo dục hiện đại, nhân văn đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc thời kỳ mở cửa, hội nhập quốc tế. Quan điểm “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng

coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học” là sự tiếp nối của Nghị quyết Trung ương 8, khoá XI 21].

3.1.2. Định hướng phát triển của các trường đại học địa phương

Trường Đại học địa phương là trường đại học công lập thuộc cấp tỉnh/thành phố là cơ sở giáo dục đại học đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển KT-XH của địa phương và các tỉnh lân cận. Vì thế, xu hướng tất yếu và thiết thực của nhiều trường đại học hiện nay là phát triển theo định hướng ứng dụng. Theo đó, tầm nhìn đến năm 2030, các trường đều phấn đấu trở thành cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng có uy tín của địa phương và đất nước.

Cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng là cơ sở giáo dục đại học đào tạo đội ngũ nhân lực chủ yếu theo hướng ứng dụng; nghiên cứu khoa học và công nghệ tập trung vào việc phát triển các kết quả nghiên cứu cơ bản, ứng dụng các công nghệ nguồn thành các giải pháp công nghệ, quy trình quản lý, thiết kế các công cụ hoàn chỉnh phục vụ nhu cầu đa dạng của con người; có năng lực chủ trì nghiên cứu, giải quyết những nhiệm vụ, đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia và tham gia nghiên cứu, giải quyết những nhiệm vụ, đề tài khoa học và công nghệ khu vực và quốc tế.

Đặc điểm của cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng là mối quan hệ chặt chẽ với thị trường lao động, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế-xã hội trong lĩnh vực chuyên ngành. Đồng thời cung cấp thông tin về những nội dung mới, giúp nhà trường cập nhật chương trình đào tạo, cung cấp môi trường thực tập, hướng dẫn đồ án, gửi chuyên gia đến sinh hoạt chuyên môn của nhà trường, hỗ trợ cơ sở vật chất trang thiết bị thực hành, là đối tác của nhà trường trong các hoạt động hướng nghiệp, hội chợ việc làm, tư vấn tuyển sinh và là nhà tuyển dụng tiềm năng. Các đơn vị, doanh nghiệp cũng nêu ra các vấn đề thực tế cần giải quyết, hỗ trợ kinh phí cho các nghiên cứu của nhà trường.

Xem tất cả 288 trang.

Ngày đăng: 21/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí