QLĐT gồm: Nhận thức của lãnh đạo, CBQL nhà trường, các đơn vị, bộ phận liên quan trong nhà trường; Năng lực, trình độ của đội ngũ quản lý; Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo ATTT đều có ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này. Do vậy, chủ thể quản lý ĐT tại các trường đại học hiện nay cần phải chú ý tới sự ảnh hưởng của các yếu tố này để có những biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả hơn tại trường đại học.
2.5. Nhận xét chung thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội
Qua khảo sát và phân tích thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội, NCS xác định được một số ưu điểm và hạn chế như sau:
2.5.1. Ưu điểm
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ ngành có trường đào tạo lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông đã ban hành các văn bản, quyết định và hướng dẫn công tác tổ chức đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin. Các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đã có quan tâm chỉ đạo các phòng, khoa, trung tâm triển khai mở rộng quy mô đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin để đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Nhà nước có chủ trương, ch nh sách khuyến khích phát triển đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin và chuyên gia về An ninh mạng, trong đó có đội ngũ giảng viên giảng dạy CNTT và An toàn thông tin ở các trường đại học. Các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin có các chương trình của các dự án trong nước và nước ngoài để tổ chức đào tạo và bồi dưỡng theo đa phương thức từ tập trung, ngắn hạn, dài hạn đến các chuyên đề, đa dạng hoá nội dung từ nâng cao trình độ đến bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giảng viên và chuyên viên hỗ trợ đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin.
- Cán bộ quản lý và giảng viên đều nêu cao tinh thần trách nhiệm, có động cơ phấn đấu vươn lên, chủ động xây dựng kế hoạch để phối hợp công tác nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình. Đội ngũ cán bộ, giảng viên ở các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành ATTT đều có trình độ nhất định về ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị, hiểu biết về nghiệp vụ quản lý, có năng lực quản lý, có phong cách làm việc phù hợp với điều kiện thực ti n. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, giảng viên đã được đào tạo về chuyên môn một cách có bài bản ở các trường đại học.
- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học được các bộ ngành đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi về tài chính cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo. Cho nên cơ sở vật chất ở các trường tương đối đầy đủ về số lượng, đảm bảo phục vụ tốt cho việc giải quyết hệ thống các nhiệm vụ quản lý đào tạo.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Mức Độ Thực Hiện Hoạt Động Kiểm Tra, Đánh Giá Trong Đào Tạo Ngành Attt Đáp Ứng Nhu Cầu Xã Hội Ở Các Trường Đại Học
- Thực Trạng Quản Lý Các Điều Kiện Triển Khai Đào Tạo Cử Nhân Ngành Attt Tại Trường Đại Học Đáp Ứng Nhu Cầu Xã Hội
- Thực Trạng Quản Lý Đánh Giá Kết Quả Tốt Nghiệp Của Cử Nhân Ngành Attt Đáp Ứng Nhu Cầu Xã Hội Tại Các Trường Đại Học
- Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Đào Tạo Cử Nhân Ngành Attt Đáp Ứng Nhu Cầu Xã Hội Tại Các Trường Đại Học Việt Nam
- Giải Pháp 3: Chỉ Đạo Thực Hiện Điều Chỉnh Chương Trình Đào Tạo Cử Nhân Ngành An Toàn Thông Tin Theo Hướng Đáp Ứng Nhu Cầu Xã Hội
- Giải Pháp 5: Tổ Chức Phát Triển Và Cung Ứng Đầy Đủ Học Liệu Và Phương Tiện Cntt Phục Vụ Đào Tạo Cử Nhân Ngành Attt Đáp Ứng Nhu Cầu Xã Hội
Xem toàn bộ 246 trang tài liệu này.
- Chất lượng SV tốt nghiệp ngành An toàn thông tin đã được các cơ sở sử dụng lao động đánh giá là bước đầu đáp ứng yêu cầu về mặt chuyên môn, số lượng, tinh thần, thái độ.
- Cơ chế tự chủ trong quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đã thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho các trường hoạt động. Hoạt động kiểm tra của các bộ ngành đã có tác dụng uốn nắn những lệch lạc, làm cho hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học được di n ra đúng quỹ đạo của nó.
- Các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành ATTT đã có những qui định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng khoa, trung tâm. Nhìn chung có thể cho rằng trong tất cả các trường đã có hệ thống các văn bản quản lý, sự phân công nhiệm vụ trong các phòng, khoa, trung tâm rõ ràng, sự phối trong các đơn vị thuận lợi, thông tin trong nội bộ trường được phổ biến cho các đơn
vị nhanh chóng.
2.5.2. Hạn chế
Bên cạnh với những ưu điểm, hoạt động quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội cũng còn có nhiều hạn chế, những khó khăn nhất định.
- Về cơ chế quản lý đào tạo ở các trường đại học vẫn còn chậm đổi mới, chưa theo kịp yêu cầu của nền kinh tế thị trường và chưa tổ chức đào tạo theo quan điểm đáp ứng nhu cầu xã hội. Có những khó khăn như các văn bản quản lý trong các nhà trường chưa đầy đủ hoàn toàn, dẫn đến sự phối hợp hoạt động giữa các đơn vị nhiều khi còn gặp lúng túng. Việc tiến hành quản lý dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu về số sinh viên có việc làm và ý kiến nhận xét của cơ sở sử dụng sinh viên tốt nghiệp của nhà trường, cũng không giống nhau, quản lý chưa được tập trung, cơ chế đối thoại với cơ sở sử dụng sinh viên tốt nghiệp, với sinh viên cũng không giống nhau. Do đó, việc nắm bắt các thông tin phản hồi từ người sử dụng lao động, từ người học đến lãnh đạo trường còn chậm, việc phân định trách nhiệm của từng đơn vị trong thu thập thông tin phản hồi chưa rõ ràng. Do vậy, hiệu quả quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội chưa cao.
- Phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo hầu như chưa được đào tạo qua các lớp nghiệp vụ quản lý chính qui, dài hạn, tập trung, do vậy, trình độ kiến thức và kỹ năng quản lý còn bất cập, khi điều hành hoạt động đào tạo có phần nào còn dựa vào kinh nghiệm. Nhiều CBQL giải quyết công việc còn rập khuôn, cứng nhắc, chưa linh hoạt nên chất lượng và hiệu quả quản lý chưa cao. Khả năng ứng dụng tin học và ngoại ngữ ở một phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý ở các phòng, khoa còn hạn chế làm cho việc xử lý tài liệu nhiều khi chưa được nhanh và chính xác.
- Về cơ sở vật chất, học liệu và phòng học thực hành còn thiếu. Số lượng đầu sách trong thư viện còn nghèo nàn, chưa có đủ tài liệu cho SV mượn khi
làm bài tập lớn hoặc luận văn tốt nghiệp. Vật tư thiết bị phục vụ cho quá trình hướng dẫn thực hành nhiều khi không kịp thời, còn ít so với yêu cầu của việc rèn luyện kỹ năng. Số lượng sinh viên trong các nhà trường thường tăng nhanh nhưng cơ sở vật chất tăng chậm không đáp ứng được với số lượng tăng của sinh viên. Khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, đặc biệt là CNTT, nhưng phương tiện giảng dạy của các nhà trường không đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của khoa học công nghệ, trong đó có yêu cầu của khoa học an ninh mạng.
- Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin chưa có được sự tham gia đóng góp ý kiến của các nhà quản lý ở các cơ sở sử dụng sinh viên tốt nghiệp của nhà trường, chưa có được những thông tin toàn diện về nhu cầu đào tạo từ cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo của trường. Sự hỗ trợ về các phương tiện để phục vụ giảng dạy cho các trường đào tạo cử nhân ngành ATTT chưa được các cơ sở quan tâm. Việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng là cần thiết nhưng thực tế vấn đề này chưa được lãnh đạo các trường thực sự quan tâm chỉ đạo. SV ở các trường đào tạo cử nhân ngành ATTT cần phải có thời gian thực tập ở các cơ sở sản xuất, cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo nhưng lãnh đạo ở đó lại không muốn cho SV đến thực tập. Lãnh đạo các trường đào tạo cử nhân ngành ATTT ít tổ chức các cuộc gặp mặt với các cơ sở sử dụng lao động, vì vậy không thấy rõ được nhu cầu sử dụng.
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Nguyên nhân đầu tiên thuộc về yếu tố bối cảnh, đó là tốc độ phát triển khoa học và công nghệ quá nhanh trong thực ti n, đặc biệt là công nghệ thông tin, trong khi chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT và trình độ đội ngũ giảng viên chưa theo kịp với tốc độ tiến bộ CNTT.
- Mặc dù tình trạng tấn công mạng đang phát triển mạnh hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam, nhưng phần lớn CBQL và GV các trường đại học vẫn chưa nhận thức đầy đủ tính chất nguy hiểm của hoạt động tấn công mạng này,
và cho nên chưa thấy hết tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn thông tin cũng như vai trò của đội ngũ nhân lực ATTT.
- Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế thị trường đã hoạt động trong mọi lĩnh vực, trong đó có giáo dục và đào tạo. Để thích ứng với cơ chế thị trường trong giáo dục và đào tạo, Nhà nước đã thực hiện chủ trương phân quyền và giao quyền tự chủ cho các trường đại học trong tổ chức và điều hành hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên, nhiều trường đại học, trong đó có các trường đại học tham gia đào tạo cử nhân ngành ATTT, chưa chủ động khảo sát và nắm bắt nhu cầu xã hội để tổ chức đào tạo tại nhà trường, vẫn dựa vào những chương trình đào tạo đã xây dựng theo năng lực của nhà trường trước đây.
Kết luận chương 2
Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học cho thấy việc đảm bảo các điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống học liệu, hệ thống quản lý học tập, đội ngũ giảng viên, quá trình tổ chức dạy học mới đáp ứng ở mức độ khá. Các nội dung quản lý như quản lý tuyển sinh và tư vấn học tập, quản lý học liệu, quản lý đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo, quản lý hệ thống các văn bản - qui định về tổ chức và hoạt động ĐT, đầu ra và tốt nghiệp ĐTATTT ở các trường thực hiện ở mức độ khá. Tuy nhiên các nội dung quản lý như: quá trình dạy- học; điều kiện triển khai đào tạo; đội ngũ giảng viên; kiểm tra đánh giá ĐT cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội; thông tin đầu ra ĐT ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học được nghiên cứu có mức độ thực hiện trung bình. Các yếu tố bối cảnh như nhận thức về công tác ĐT cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội; Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý; Cơ cấu tổ chức đơn vị đào tạo ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội đều có ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, nhưng ở mức độ trung bình.
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
Việc xây dựng các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội phải xuất phát từ sự phân tích những bất cập của thực trạng, dựa trên các cơ sở lý luận phù hợp và hướng tới xu thế phát triển vấn đề nghiên cứu trong tương lai. Các giải pháp được đề xuất phải đảm bảo các nguyên tắc chủ yếu sau đây:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu đào tạo của bất kỳ ngành nghề nào và của bất cứ cơ sở đào tạo nào cũng phải là đảm bảo sinh viên tốt nghiệp ra làm tốt công việc chuyên môn của nghề nghiệp được đào tạo, có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm công dân. Vì thế, nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải hướng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin, các giải pháp cần đảm bảo các yêu cầu, qui định của quá trình đào tạo và đảm bảo thực hiện được chuẩn đầu ra, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực an ninh mạng trong kỷ nguyên công nghệ 4.0, thực hiện thắng lợi Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội là một phần trong quản lý hoạt động đào tạo nhân lực trình độ đại học, nó có mối quan hệ tương hỗ với các yếu tố khác của quá trình giáo dục-đào tạo như môi trường kinh tế-xã hội, trình độ phát triển khoa học-công nghệ, chính
sách của nhà nước và hội nhập quốc tế. Các giải pháp được đề xuất phải được đặt trong môi trường đó để đảm bảo tính phù hợp và tính khả thi, có cái nhìn toàn cục. Ngay trong phạm vi quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội, các giải pháp được đề xuất cũng phải bao quát được các khâu của quá trình đào tạo, bao gồm dự báo nhu cầu nhân lực của ngành, tuyển sinh, tư vấn đào tạo, tổ chức đào tạo, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, đánh giá và ch nh sách đãi ngộ, đầu tư tài ch nh và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Bản thân giữa các giải pháp được đề xuất cũng phải có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau để tổng hợp nên các tác động đồng bộ đến quá trình quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin, đáp ứng được nhu cầu xã hội.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Yêu cầu của nguyên tắc đảm bảo t nh đồng bộ xuất phát từ thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học. Bên cạnh những mặt mạnh, quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội vẫn còn những điểm yếu như: sự thiếu gắn kết giữa nâng cao chất lượng hạ tầng công nghệ đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội với đảm bảo môi trường đào tạo cử nhân ngành ATTT; giữa nâng cao chất lượng nội dung học liệu và đội ngũ giảng viên với chất lượng dạy và học; một số bộ phận của quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội còn chưa được thực hiện tốt hoặc chưa được thực hiện. Việc đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội phải được thực hiện trên cơ sở bảo đảm t nh đồng bộ, bao gồm các yếu tố của quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT quan hệ hữu cơ với nhau. Việc quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội phải được thực hiện thông qua sự nỗ lực chủ quan của đội ngũ giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý để nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng học tập và chất lượng hỗ trợ, quản lý. Nguyên tắc đảm bảo t nh đồng bộ của các giải pháp