Đánh Giá Mức Độ Thực Hiện Hoạt Động Kiểm Tra, Đánh Giá Trong Đào Tạo Ngành Attt Đáp Ứng Nhu Cầu Xã Hội Ở Các Trường Đại Học


Bảng 2.19: Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học


TT


Nội dung

Khách thể khảo sát

Mức độ

Điểm TB

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1


Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch

CBQL

154

54.0

82

28.8

49

17.2

0

0.0

3.4

GV

208

80.0

48

18.5

4

1.5

0

0.0

3.8

SV

157

46.2

147

43.2

36

10.6

0

0.0

3.4

Cựu SV

71

24.7

198

69

18

6.3

0

0.0

3.2


2

Kết quả kiểm tra- đánh giá được thông báo cho sinh viên theo thời gian qui

định

CBQL

42

14.7

95

33.3

138

48.4

10

3.5

2.6

GV

83

31.9

120

46.1

57

21.9

0

0.0

3.1

SV

193

56.8

98

28.8

12

3.5

37

10.9

3.3

Cựu SV

87

30.3

182

63.4

0

0.0

18

6.3

3.2


3

Kết quả kiểm tra- đánh giá được lưu trữ đầy đủ, chính xác

CBQL

171

60.0

19

6.7

88

30.9

7

2.5

3.2

GV

122

46.9

112

43.1

26

10.0

0

0.0

3.4

SV

199

58.5

94

27.6

44

12.9

3

0.9

3.4

Cựu SV

109

38.0

144

50.2

6

2.1

28

9.8

3.2

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 246 trang tài liệu này.

Quản lý đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội - 16


Nhận xét:

Kết quả số liệu khảo sát tại Bảng 2.19 cho thấy hoạt động kiểm tra, đánh giá trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học được thể hiện như sau:

- CBQL đánh giá các nội dung thực hiện ở mức khá, điểm TB là 3.06. Trong đó nội dung được thực hiện tốt nhất là nội dung 1: “Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch”.

- GV đánh giá các nội dung thực hiện với điểm TB là 3.43. Ở mức tốt. Nội dung được đánh giá tốt nhất là nội dung 1: “Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch”. Ý kiến này tương đồng với đội ngũ CBQL.

- SV tham gia đánh giá các nội dung trên đạt điểm TB: 3.36. Và cựu sinh viên là 3.2.

Có thể lý giải kết quả nghiên cứu này như sau:

Quá trình kiểm tra-đánh giá trong ĐT được các trường thực hiện theo qui định của Bộ GD&ĐT và qui định của các trường. Quá trình kiểm tra đánh giá


được các trường xác định bao gồm: đánh giá chuyên cần, đánh giá quá trình và đánh giá kết thúc học phần kết thúc khóa học. Việc đánh giá chuyên cần và đánh giá quá trình học tập của sinh viên được các trường thực hiện qua bài lab, bài luận. Đối với đánh giá kết thúc học phần, các trường tổ chức cho sinh viên làm bài thi tập trung tại địa điểm của cơ sở của nhà trường hoặc địa điểm liên kết đào tạo với nhà trường.

Các trường lập kế hoạch hoạt động kiểm tra-đánh giá việc học tập của sinh viên dựa trên kế hoạch dạy và học, hoạt động kiểm tra-đánh giá được thực hiện sau khi kết thúc quá trình dạy và học. Các trường đã thực hiện lập kế hoạch kiểm tra-đánh giá khá tốt. Kế hoạch kiểm tra-đánh giá được thông báo trên hệ thống lớp học cho sinh viên gồm số lượng các bài kiểm tra sinh viên cần hoàn thành, các yêu cầu khi làm bài kiểm tra, cách thức t nh điểm, hình thức làm bài (trắc nghiệm hay tự luận), thời hạn sinh viên cần hoàn thành và nộp; đối với hoạt động thi kết thúc học phần, nhà trường lên kế hoạch kèm theo cả địa điểm thi, thời gian thi.

Các yêu cầu kiểm tra đánh giá của mỗi học phần và của toàn khóa học được các trường qui định cụ thể, trong đó phân công cho Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng đào tạo, các Khoa chuyên môn trong nhà trường chịu trách nhiệm thực hiện. Kết quả học tập của sinh viên được ghi nhận trên hệ thống quản lý học tập, được thông báo cho sinh viên. Đối với các bài tập thực hành/kiểm tra trắc nghiệm, hầu hết các trường thực hiện đánh giá trên phòng thực hành và phòng thi trắc nghiệm có hệ thống phần mềm chấm điểm tự động. Đối với các bài tập nhóm, bài tập kỹ năng, bài tập tự luận, giảng viên sẽ thực hiện chấm và cập nhật kết quả lên hệ thống. Sinh viên không đủ điều kiện về điểm sẽ phải học lại. Kỳ thi kết thúc học phần đóng vai trò quan trọng nhất và được t nh điểm thông thường với tỷ trọng 70% điểm học phần. Kỳ thi này được các trường tổ chức tập trung tại địa điểm đào tạo của nhà trường hoặc đơn vị liên kết đào tạo. Phương pháp tổ chức kiểm tra, đánh giá được


thực hiện kết hợp giữa trắc nghiệm, tự luận, bài tập nhóm, bài tập lớn. Các trường đã có quy định về biểu mẫu chung đánh giá kết quả học tập để thực hiện quản lý trên hệ thống phần mềm và trên giấy tờ. Qua khảo sát tại các trường, trong các biểu mẫu đánh giá kết quả học tập của sinh viên đều thể hiện các điểm thành phần và điểm thi với tỷ trọng được qui định.

Hoạt động chỉ đạo, điều hành trong nhà trường hướng đến việc đảm bảo thực hiện nghiêm túc qui chế, qui định kiểm tra đánh giá, thi cử. Hoạt động kiểm tra, đánh giá được các trường nắm bắt thông qua các báo cáo định kỳ của đơn vị tổ chức đào tạo và các biên bản của hội đồng thi.

Tuy nhiên việc kiểm tra đánh giá đối với giảng viên thực hiện đánh giá sinh viên mới chỉ thực hiện được ở khối lượng công việc đã hoàn thành, chưa đánh giá được chất lượng đánh giá sinh viên của giảng viên. Đối với sinh viên, việc phân t ch kết quả học tập và chất lượng đánh giá sinh viên còn chưa được quan tâm. Kết quả nghiên cứu này cho thấy sự cần thiết tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với quá trình đào tạo để tăng cường chất lượng và hiệu quả hơn.

Trong đào tạo ở các trường đại học cần có sự tham gia của các phòng ban chức năng, thực trạng về sự tham gia của các lực lượng trong nhà trường thể hiện ở bảng sau

Bảng 2.20: Đánh giá về sự tham gia của các lực lượng đánh giá kết quả học tập và xét tốt nghiệp của sinh viên

TT

Nội dung

CBQL

Giảng viên

Sinh viên

SL

%

SL

%

SL

%

1

BGH nhà trường

116

40.7

169

65.0

213

62.6

2

Khoa chuyên ngành

253

88.8

229

88.1

305

89.7

3

Phòng Đào tạo

267

93.7

247

95.0

297

87.3

4

Phòng Khảo th và ĐBCL

284

99.6

250

96.1

300

88.2

5

Giảng viên chuyên môn

188

66.0

229

88.1

292

85.9

6

Hội đồng chuyên môn ngành

192

67.4

195

75.0

268

78.8


Nhận xét:

Kết quả khảo sát cho thấy các đơn vị trong nhà trường tham gia tích cực vào hoạt động đánh giá kết quả học tập và xét tốt nghiệp của sinh viên. Trong đó các đơn vị chức năng nòng cốt là Phòng Đào tạo; Phòng Khảo thí và ĐBCLGD, Khoa giáo viên và Hội đồng chuyên môn ngành.

2.3.8. Thực trạng khó khăn trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học

Với đặc thù đào tạo cử nhân ngành ATTT đòi hỏi các trường đại học luôn xác định khó khăn, từ đó có biện pháp quản lý kịp thời. Đánh giá những khó khăn trong đào tạo cử nhân ngành ATTT trong các trường đại học thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.21: Đánh giá về khó khăn trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học

TT

Nội dung

CBQL

Giảng viên

Sinh viên

SL

%

SL

%

SL

%

1

Tuyển sinh không đủ số lượng

35

12.3

14

5.4

155

45.6

2

Hạ tầng CNTT chưa đáp ứng nhu cầu sử

dụng hoặc chưa hiện đại

112

39.3

140

53.8

272

80.0


3

Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt các

hoạt động tương tác giữa giảng viên- sinh viên


225


78.9


221


85.0


263


77.3

4

Nội dung học liệu không sát thực tế, ít

cập nhật kiến thức, CNTT mới

42

14.7

73

28.1

236

69.4

5

Người học gặp khó khăn về phương tiện

học tập

23

8.1

109

41.9

196

57.6

6

Người học còn yếu về phương pháp và

kỹ năng học tập trên mạng Internet

221

77.5

153

58.8

231

67.9

7

Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số

lượng

173

60.7

195

75.0

93

27.3


8

Đội ngũ giảng viên chưa thành thạo về

phương pháp và kỹ năng giảng dạy trên môi trường Internet


14


4.9


41


15.8


82


24.1


TT

Nội dung

CBQL

Giảng viên

Sinh viên

SL

%

SL

%

SL

%

9

Đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo chưa

đáp ứng về số lượng và dịch vụ hỗ trợ

97

34.0

78

30.0

112

32.9

10

Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn

chưa đầy đủ

25

8.8

161

61.9

51

15.0

11

Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị

sử dụng nhân lực còn hạn chế

211

74.0

176

67.7

158

46.5

12

Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà

trường chưa phù hợp

9

3.2

150

57.7

145

42.6

13

Trình độ của đội ngũ quản lý còn chưa

đáp ứng

12

4.2

107

41.1

90

26.5

14

Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào

tạo còn eo hẹp

198

69.5

133

51.1

139

40.9


Nhận xét:

Kết quả khảo sát tại Bảng 2.21 cho thấy những khó khăn trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học hiện nay.

CBQL đánh giá 5 nội dung nhà trường còn gặp trở ngại trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học hiện nay là:

- Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt các hoạt động tương tác giữa giảng viên-sinh viên, chiếm 78.95%.

- Người học còn yếu về phương pháp và kỹ năng học tập trên mạng Internet, chiếm 77.54%.

- Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng nhân lực còn hạn chế, chiếm 74.04%.

- Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào tạo còn eo hẹp, chiếm 69.47%

- Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng, chiếm 60.70%

GV đánh giá 5 nội dung nhà trường còn gặp trở ngại trong đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học hiện nay là:

- Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt các hoạt động tương tác giữa


giảng viên-sinh viên, chiếm 85.00%.

- Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng, chiếm 75.00%

- Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa đầy đủ, chiếm 61.92%.

- Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng nhân lực còn hạn chế, chiếm 67.69%.

- Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa đầy đủ, chiếm 61.92%. Sinh viên đánh giá các nội dung khá tương đồng ở các nội dung như:

Người học còn yếu về phương pháp và kỹ năng học tập trên mạng Internet; Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt các hoạt động tương tác giữa giảng viên- sinh viên. Tuy nhiên, SV cũng nêu lên một vài khó khăn có t nh chất gắn liền với hoạt động học tập của SV như: Hạ tầng công nghệ đào tạo CNTT chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng hoặc chưa hiện đại (80%); Nội dung học liệu không sát thực tế, ít cập nhật kiến thức, công nghệ thông tin mới (69.41).

2.4. Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội

2.4.1. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào

2.4.1.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội

Trong đào tạo tuyển sinh là khâu đầu tiên nhưng quyết định chất lượng đào tạo, vì vậy các nhà quản lý cần xác định mức độ thực hiện trong tuyển sinh từ đó có điều chỉnh kịp thời để nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ quản lý công tác tuyển sinh thể hiện ở bảng sau:


Bảng 2.22: Đánh giá mức độ quản lý công tác tuyển sinh ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội


TT


Nội dung

Khách thể

khảo sát

Mức độ

Điểm TB

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


1

Tổ chức hội nghị khách hàng để nắm bắt nhu cầu đào tạo của xã hội về chuyên

ngành ATTT

CBQL

251

88.1

34

11.9

0

0

0

0

3.9

GV

99

38.1

156

60.0

5

1.9

0

0.0

3.4


2

Tổ chức hội chợ tuyển sinh để tư vấn người học về chuyên ngành ATTT

CBQL

268

94.0

17

6.0

0

0

0

0

3.9

GV

78

30.0

161

61.9

21

8.1

0

0.0

3.2


3

Chỉ đạo các hoạt động tuyển sinh theo hướng đáp ứng nhu

cầu xã hội

CBQL

182

63.9

78

27.4

25

8.8

0

0

3.6

GV

117

45.0

143

55.0

0

0.0

0

0.0

3.5


4

Kiểm tra các hoạt động tuyển sinh theo hướng đáp ứng nhu

cầu xã hội

CBQL

101

35.4

147

51.6

37

13.0

0

0

3.2

GV

60

23.1

166

63.8

31

11.9

3

1.1

3.1


Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.2 sau:


3.9

3.9

4

3.5

3

2.5

2

1.5

1

0.5

0

3.4

3.5

3.6

3.2

3.2 3.1

CBQL

GV

Tổ chức hội nghị khách hàng để nắm bắt nhu cầu

Tổ chức hội chợ tuyển sinh

để tư vấn

Chỉ đạo các Kiểm tra các hoạt động hoạt động

tuyển sinh theotuyển sinh theo người học về hướng đáp ứnghướng đáp ứng

đào tạo của xã chuyên ngành nhu cầu xã hội nhu cầu xã hội hội về chuyên ATTT

ngành ATTT

Biểu đồ 2.2: Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý công tác tuyển sinh ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội


Nhận xét:

Kết quả nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 2.22 cho thấy, cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý tuyển sinh và tư vấn người học đạt mức độ khá (ĐTB chung của toàn thang đo CBQL= 3.64; GV= 3.3). Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tuyển sinh và tư vấn tuyển sinh đã thực hiện khá tốt việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá tuyển sinh và tư vấn người học ngành ATTT.

Trong các khía cạnh của nội dung quản lý này thì chủ thể quản lý thực hiện tốt nhất khía cạnh “Tổ chức hội nghị khách hàng để nắm bắt nhu cầu đào tạo của xã hội về chuyên ngành ATTT”, mức độ tốt. Đây là hoạt động vô cùng quan trọng trong nội dung quản lý tuyển sinh và tư vấn người học. Bởi lẽ, tổ chức hội nghị khách hàng tốt sẽ giúp cho chủ thể quản lý xác định được rõ nhất các nhu cầu của xã hội về đào tạo cử nhân ngành ATTT về cả số lượng tuyển sinh, nội dung và chương trình đào tạo, thời gian, kinh phí đào tạo,… Do vậy, việc thực hiện khá tốt khía cạnh này là cơ sở rất quan trọng để chủ thể quản lý tốt hoạt động tuyển sinh.

Kết quả nghiên cứu này rất đúng với thực ti n hiện nay của các trường đại học. Hiện nay, các trường đều đứng trước thách thức lớn do số lượng học sinh đăng ký dự thi vào trường không nhiều, có sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các trường với nhau. Do vậy, các trường đại học, đặc biệt là các trường đại học đào tạo cử nhân ngành ATTT đã rất chú trọng tới việc tổ chức tuyển sinh thông qua hội nghị khách hàng, hội chợ tuyển sinh. Trong đó, các trường truyền thông và quảng bá tuyển sinh thông qua đăng tải trên website của nhà trường, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, một số trường giới thiệu qua các mạng xã hội để thu hút người học. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký học theo qui định của nhà trường, người học được tư vấn lựa chọn ngành học, được tư vấn và cung cấp các thông tin liên quan đến CTĐT và hướng dẫn thực hiện qui trình thủ tục xét tuyển. Theo số liệu khảo sát thu thập

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 24/06/2023