PHỤ LỤC 1. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KHỞI SỰ KINH DOANH XÃ HỘI
Thống kê theo năm xuất bản
140
210
208
250
151
Hình PL1.1 thể hiện số lượng ấn phẩm về khởi sự kinh doanh xã hội từ năm 1988 đến năm 2019. Số lượng tài liệu khởi sự kinh doanh xã hội được công bố đã tăng mạnh kể từ năm 2015. Trung bình hàng năm có 39.93 ấn phẩm, cho thấy chủ đề khởi sự kinh doanh xã hội đang ngày càng nhận được nhiều sự chú ý từ cộng đồng học thuật.
2019
2018
2017
2016
2015
2014
2013
2012
2011
2010
2009
2008
2007
2006
2005
2004
2003
2002
2000
1999
1994
1988
1
1
1
1
1
3
3
2
11
8
14
22
46
28
69
48
49
Hình PL1.1 Số lượng xuất bản hàng năm*
* Thống kế đến 12.2019 Nguồn: tính toán của tác giả
Thống kê theo khu vực địa lý
Thống kê các nghiên cứu theo khu vực địa lý cho thấy các quốc gia bao gồm Mỹ và Anh là những quốc gia có nhiều nghiên cứu về khởi sự kinh doanh xã hội nhất, điều này tương đối dễ hiểu vì hai quốc gia này là những quốc gia đi đầu trong việc phát triển DNXH. Các quốc gia còn lại chủ yếu ở Châu Âu và Châu Mỹ. Châu Á chỉ có Ấn Độ trong danh sách top 10. Sự vắng mặt của các quốc gia ở châu Á và châu
Phi trong thống kê này cũng cho thấy hướng nghiên cứu trong tương lai nên tập trung vào các quốc gia ở hai châu lục này, nơi các vấn đề xã hội đang trở nên đa dạng hơn.
Bảng PL1.1 Thống kê số lượng các nghiên cứu về khởi sự kinh doanh xã hội theo quốc gia
Quốc gia | Số lượng xuất bản | |
1 | Mỹ | 380 |
2 | Anh | 153 |
3 | Tây Ban Nha | 87 |
4 | Úc | 72 |
5 | Canada | 71 |
6 | Đức | 66 |
7 | Pháp | 49 |
8 | Hà Lan | 47 |
9 | Ý | 46 |
10 | Ấn Độ | 44 |
11 | Các quốc gia khác | 263 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác động của tính cách, giáo dục và kinh nghiệm đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội - 23
- Tác động của tính cách, giáo dục và kinh nghiệm đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội - 24
- Tác động của tính cách, giáo dục và kinh nghiệm đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội - 25
- Thống Kê Mô Tả Các Nghiên Cứu Về Ý Định Khởi Sự Kinh Doanh Xã Hội
- Khám Phá Và Khẳng Định Các Yếu Tố Về Kết Quả Mong Đợi Của Việc Trở Thành Doanh Nhân Xã Hội?
- Tác động của tính cách, giáo dục và kinh nghiệm đến ý định khởi sự kinh doanh xã hội - 29
Xem toàn bộ 273 trang tài liệu này.
Nguồn: tác giả tổng hợp
Thống kê theo tạp chí
Việc tìm hiểu các tạp chí đặc biệt quan trọng khi tiến hành đánh giá và thực hiện lược khảo (Rey-Marti và cộng sự, 2016). Việc định hướng các tạp chí dẫn đầu trong một lĩnh vực nghiên cứu có thể giúp những nhà nghiên cứu mới hoặc những người quan tâm đến lĩnh vực đó giảm thời gian tìm kiếm bằng cách tập trung nhiều hơn vào
các tạp chí xếp hạng cao. Bảng PL1.2 trình bày các tạp chí có các ấn phẩm kinh doanh xã hội nhất
Bảng PL1.2 Thống kê các nghiên cứu theo các tạp chí
Tạp chí | Số lượng nghiên cứu | |
1 | Journal of Business Ethics | 45 |
2 | Entrepreneurship and Regional Development | 42 |
3 | Journal of Social Entrepreneurship | 41 |
4 | Voluntas | 32 |
5 | Social Enterprise Journal | 30 |
6 | Journal of Business Venturing | 28 |
7 | Sustainability | 26 |
8 | Entrepreneurship Theory And Practice | 21 |
9 | Journal of Cleaner Production | 19 |
10 | Academy of Management Learning & Education | 18 |
Nguồn: tác giả tổng hợp
Trong giai đoạn chưa thật sự phát triển, các nghiên cứu về khởi sự kinh doanh xã hội thường được đăng trong các tạp chí về khởi sự kinh doanh nói chung, tuy nhiên với sự phát triển nhanh chóng của lĩnh vực này, các tạp chí chuyên ngành đã nhanh chóng ra đời. Trong các tạp chí này nổi bật lên hai tạp chí là Social Enterprise Journal
và Journal of Social Entrepreneurship. Hai tạp chí này gắn liền với các nghiên cứu về khởi sự kinh doanh xã hội hiện nay, đặc biệt là Journal of Social Entrepreneurship. Mặc dù chỉ xuất hiện từ năm 2010 nhưng với đặc trưng là tạp chí chuyên ngành về khởi sự kinh doanh xã hội, tạp chí này đã phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của khởi sự kinh doanh xã hội. Trong tương lai, Journal of Social Entrepreneurship có nhiều tiềm năng trở thành tạp chí dẫn đầu ở lĩnh vực nghiên cứu về khởi sự kinh doanh xã hội.
Thống kê theo lĩnh vực nghiên cứu
Kinh doanh xã hội là một chủ đề liên quan đến các lĩnh vực khác nhau như kinh tế, quản lý, giáo dục, xã hội học và tâm lý học. Bảng PL1.3 trình bày các lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến khởi sự kinh doanh xã hội. Dữ liệu của Web of Science cho thấy có 555 ấn phẩm trong lĩnh vực kinh doanh (Business), quản lý là 337 (Management), 106 ấn phẩm thuộc kinh tế (Economics). Kết quả này cho thấy khởi sự kinh doanh xã hội vẫn là chủ đề liên quan nhiều đến kinh tế nói chung.
Bảng PL1.3 Thống kê các lĩnh vực của các nghiên cứu khởi sự kinh doanh xã hội
Lĩnh vực nghiên cứu | Số lượng nghiên cứu | Xếp hạng | Lĩnh vực nghiên cứu | Số lượng nghiên cứu | |
1 | Kinh doanh | 555 | 11 | Hành chính công | 52 |
2 | Quản lý | 337 | 12 | Khoa học xã hội liên ngành | 37 |
3 | Kinh tế học | 106 | 13 | Quy hoạch đô thị | 32 |
4 | Giáo dục | 69 | 14 | Khách sạn, thể thao giải trí | 30 |
Lĩnh vực nghiên cứu | Số lượng nghiên cứu | Xếp hạng | Lĩnh vực nghiên cứu | Số lượng nghiên cứu | |
5 | Các vấn đề xã hội | 65 | 15 | Xã hội học | 28 |
6 | Khoa học môi trường | 60 | 16 | Công tác xa hội | 25 |
7 | Các nghiên cứu môi trường | 58 | 17 | Kỹ thuật môi trường | 20 |
8 | Đạo đức | 57 | 18 | Sức khỏe nghề nghiệp môi trường công cộng | 16 |
9 | Nghiên cứu sự phát triển | 55 | 19 | Địa lý | 15 |
10 | Công nghệ khoa học bền vững xanh | 54 | 20 | Pháp luật | 14 |
Nguồn: tác giả tổng hợp
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỒNG TRÍCH DẪN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH XÃ HỘI
Mục đích
Quy trình thực hiện phân tích đồng trích dẫn:
Giai đoạn
Kết quả
- Từ khóa social entrepreneurship được tìm trong tên bài báo, tóm tắt và từ khóa
- Dữ liệu: WoS,
- Loại tài liệu: bài báo khoa học
- Ngôn ngữ: tiếng Anh
Giai đoạn 1. Tìm kiếm tài liệu
1670 nghiên cứu
- Loại bỏ những nghiên
cứu trùng lắp
- Loại bỏ những nghiên cứu không thuộc chủ đề
Giai đoạn 2. Đánh giá sơ bộ
1278 nghiên cứu
Kỹ thuật bibliometrics (Phân tích đồng trích dẫn và phân tích từ khóa
Các danh mục/nhóm nghiên cứu chính
Giai đoạn 3. Phân tích định lượng
Hình PL2.1 Quy trình thực hiện lược khảo về khởi sự kinh doanh xã hội
Nguồn: tác giả tổng hợp
Đồng trích dẫn (co-citation) được định nghĩa là tần suất hai ấn phẩm được trích dẫn cùng nhau bởi các ấn phẩm khác (Small, 1973). Nói cách khác, đồng trích dẫn xảy ra khi hai tài liệu tham khảo, A và B, được trích dẫn bởi nghiên cứu C, cho thấy mối quan hệ đồng trích dẫn giữa hai tài liệu A và B. Hai tài liệu thường xuyên được trích dẫn cùng nhau (được trích dẫn bởi C, D và E), sức mạnh đồng trích dẫn của chúng càng cao và càng có nhiều khả năng chúng có liên quan với nhau (Ferreira, 2018).
Bảng PL2.1 Các nhóm nghiên cứu trong khởi sự kinh doanh xã hội từ phân tích đồng trích dẫn
Nghiên cứu tiêu biểu | |
Nhóm 1. Sự phát triển khái niệm khởi sự kinh doanh xã hội và DNXH | Mair và Marti (2006), Austin và cộng sự (2006), Chell (2007), Sharir và Lerner (2006), Thompson và cộng sự (2000), Nicholls (2006), Dees (1998). |
Nhóm 2. Bricolage và các vấn đề liên quan đến quản lý trong kinh doanh xã hội | Datta và Gailey (2012), Granovetter (1985), Doherty và cộng sự (2014), Desa (2012), Desa và Basu (2013), Haugh (2007), Pache và Santos (2013), Montgomery và cộng sự (2012). |
Nhóm 3. Sự nhận thức cơ hội, động lực và ý định khởi sự kinh doanh xã hội | Shapero và Sokol (1982), Krueger và cộng sự (2000), Mair và Marti (2006), Liđán và Chen (2009), Nga và Shamuganathan (2010), Hockerts (2017), Corner và Ho (2010). |
Nhóm 4. Sự đổi mới xã hội trong khởi sự kinh doanh xã hội | Chell và cộng sự (2010), Nicholls (2008), Nicholls (2009), Perrini và cộng sự (2010), Shaw và de Bruin (2013), Smith và Stevens (2010). |
Nhóm 5. Bối cảnh trong khởi sự kinh doanh xã hội | Lepoutre và cộng sự (2013), Zahra và cộng sự (2009), Bacq và cộng sự (2013), Stephan và cộng sự (2015), Estrin và cộng sự (2013), McMullen (2011). |
Nguồn: tính toán của tác giả
(nguồn: tác giả tổng hợp)
Hình PL2.2 Mạng lưới đồng trích dẫn
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ phân tích bằng phần mềm VOSViewer)