và điều kiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện hành.” (Đỗ Ngọc Đạt, 2003).
Khuđôminxky.P.V cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau để tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ” (Phan Thế Sủng, Lưu Xuân Mới, 2000).
Khái quát, ta có thể hiểu quản lý giáo dục là những tác động có tính định hướng của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục đến khách thể quản lý góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài theo yêu cầu phát triển của xã hội.
1.2.3.3. Quản lý nhà trường
Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, là tế bào quan trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ Trung ương đến địa phương. Như vậy “Quản lý nhà trường” chính là bộ phận của “Quản lý giáo dục”.
Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đã các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong nhà trường (Lưu Xuân Mới, 2013).
Theo tác giả Thái Duy Tuyên “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục - đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” (Thái Duy Tuyên, 1999).
Từ những quan điểm trên ta có thể khái quát rằng: Quản lý nhà trường là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý phù hợp với từng nội dung quản lý nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục - đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.
nghiệp
1.2.3.4. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
Quản lý phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp là những tác động của chủ
thể quản lý (quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng ĐNGV; đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; quản lý công tác kiểm tra đánh giá và các điều kiện hỗ trợ) nhằm tạo ra một ĐNGV mầm non đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng theo chuẩn nghề nghiệp.
1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
1.3.1. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ, giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.1. Vị trí
- GDMN là bậc học đầu tiên, bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam.
- Thông qua sự chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục một cách khoa học hợp lý tại các đơn vị giáo duc mầm non đã tạo môi trường hoạt động cũng như các điều kiện giúp trẻ phát triển tốt nhất về thể lực, đạo đức, trí tuệ và chuẩn bị tâm thế tốt nhất cho trẻ bước vào các bậc học tiếp theo. Vì vậy, GDMN có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp GD con người.
1.3.1.2. Mục tiêu
- Theo điều 22, Luật Giáo dục (2005): “Mục tiêu của GD MN là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1”.
- Theo điều lệ trường mầm non thì: “Mục tiêu của GDMN là hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm lý, sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính chất nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở những cấp học tiếp theo và học tập suốt đời” (Bộ Giáo dục - Đào tạo, 2008).
1.3.1.3. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của giáo dục mầm non trong hệ thông giáo dục quốc dân là tập trung trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ tạo thành một quá trình GD thống nhất và liên tục.
Nhiệm vụ của giáo viên mầm non là đảm bảo thực hiện điều 35 Điều lệ trường mầm non:
- Bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
- Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non: Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
- Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy cho cha mẹ trẻ, chủ động phối hợp với gia đình để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
- Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hóa; Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng - chăm sóc - giáo dục trẻ em.
- Thực hiện các nghĩa vụ công dân; Các quy định của pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
1.3.2. Vai trò, đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Đội ngũ giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục. Đối tượng lao động của giáo viên mầm non là trẻ có độ tuổi từ 3 tháng đến 6 tuổi, trẻ còn rất non nớt, nhạy cảm với mọi tác động bên ngoài. Song đây cũng là giai đoạn trẻ phát triển đa dạng với nhiều mặt khác nhau: Thể chất, nhận thức, thẩm mỹ, ngôn
ngữ, tình cảm xã hội. Các mặt này phát triển hòa quyện, tương tác với nhau và không tách bạch rõ nét trong quá trình giáo dục.
Sản phẩm lao động của giáo viên mầm non chính là nhân cách trẻ mầm non, lứa tuổi đặt nền móng ban đầu của việc hình thành và phát triển nhân cách lâu dài. Nhân cách của trẻ trong tương lai như thế nào phụ thuộc rất lớn vào việc chăm sóc - giáo dục - nuôi dưỡng trẻ của các GVMN, người thường xuyên bên cạnh trẻ. Vì vậy ngoài các tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp ra yêu cầu cụ thể về trình độ đào tạo, bồi dưỡng về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên mầm non có sự ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển nhân cách của trẻ.
Bảng 1.1. Chuẩn nghề nghiệp GVMN 2018 (dự thảo)
Phẩm chất nghề nghiệp: Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên mầm non hướng tới sự phát triển toàn diện cho trẻ mầm non. Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị: Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Ngành và địa phương về Giáo dục Mầm non. Tiêu chí 2: Đạo đức nghề nghiệp: Yêu thương, tôn trọng, công bằng, gần gũi với trẻ; Yêu nghề, kiên nhẫn, biết tự kiềm chế, có tinh thần trách nhiệm. Giữ gìn đạo đức, uy tín, danh dự nhà giáo | |
Năng lực chuyên môn; năng lực ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc ở | |
vùng dân tộc thiểu số) và tin học ứng dụng công nghệ thông tin | |
trong phục vụ chăm sóc, giáo dục trẻ: Có kiến thức, kĩ năng | |
Tiêu | chuyên môn; năng lực sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc ở vùng |
chuẩn 2 | dân tộc thiểu số), ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ chăm sóc, |
giáo dục trẻ. | |
Tiêu chí 3: Kiến thức, kỹ năng chuyên môn: Được đào tạo đúng | |
chuyên ngành, nắm vững và có khả năng vận dụng được kiến thức và |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lí phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Bình Chánh, thành phố hồ chí minh đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp - 2
- Cơ Sở Lí Luận Về Quản Lý Phát Triển Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Đáp Ứng Yêu Cầu Chuẩn Nghề Nghiệp.
- Phát Triển Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Đáp Ứng Chuẩn Nghề Nghiệp
- Những Yêu Cầu Cơ Bản Đối Với Việc Phát Triển Giáo Viên, Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Đáp Ứng Yêu Cầu Chuẩn Nghề Nghiệp
- Khái Quát Về Điều Kiện Tự Nhiên, Tình Hình Kinh Tế, Xã Hội Và Giáo Dục Đào Tạo Bậc Học Mầm Non Ở Huyện Bình Chánh, Thành Phố Hồ Chí Minh
- Thực Trạng Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Huyện Bình Chánh, Thành Phố Hồ Chí Minh Theo Yêu Cầu Chuẩn Nghề Nghiệp
Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.
về khoa học Giáo dục Mầm non qua đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật vào thực tiễn hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tiêu chí 4: Năng lực sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc): Sử dụng tiếng Anh hoặc ngoại ngữ khác ở mức tương đương theo quy định; hoặc giao tiếp bằng tiếng dân tộc của trẻ (ở vùng dân tộc thiểu số) phục vụ hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tiêu chí 5: Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin: Ứng dụng được các phần mềm công nghệ thông tin trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. | |
Năng lực nghiệp vụ sư phạm: Có kiến thức và kỹ năngnghiệp vụ sư | |
phạm đăp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục | |
phát triển toàn diện cho trẻ theo Chương trình giáo dục mầm non và | |
nhu cầu phát triển của trẻ. | |
Tiêu chí 6: Năng lực nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của trẻ: | |
Thiết kế và tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ, đảm | |
bảo sức khỏe thể chất và tinh thần lành mạnh cho trẻ. | |
Tiêu chí 7: Năng lực giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ: Thiết kế | |
và tổ chức các hoạt động giáo dục hướng tới sự phát triển toàn diện | |
cho trẻ | |
Tiêu chí 8: Năng lực quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ: | |
Có kỹ năng quan sát, đánh giá sự phát triển của trẻ thông qua các | |
Tiêu | hoạt động hằng ngày; thiết kế công cụ và tổ chức đánh giá trẻ theo |
chuẩn 3 | giai đoạn, sử dụng thông tin đánh giá để điều chỉnh trong quá trình |
chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục | |
trẻ. | |
Tiêu chí 9: Năng lực phát triển Chương trình giáo dục: Xây dựng | |
kế hoạch giáo dục, chương trình giáo dục trong nhóm, lớp hướng tới | |
sự phát triển toàn diện của trẻ. | |
Tiêu chí 10: Năng lực quản lý nhóm, lớp: Tổ chức quản lý các hoạt |
động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe và giáo dục trẻ trong nhóm, lớp; tổ chức quản lý cơ sở vật chất, hệ thống hồ sơ sổ sách phục vụ hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, giáo dục trẻ theo quy định. | |
Năng lực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, | |
thân thiện và dân chủ: Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành | |
mạnh, thân thiện cho trẻ; Thực hiện quyền dân chủ của bản thân, | |
tham gia xây dựng môi trường dân chủ trong nhà trường. | |
Tiêu chí 11: Năng lực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành | |
mạnh, thân thiện đối với trẻ:Tổ chức môi trường giáo dục trong | |
nhóm, lớp đảm bảo an toàn, lành mạnh, thân thiện; Phát hiện, đề xuất | |
loại trừ các yếu tố nguy cơ và thực hiện các biện pháp xử lý tình | |
Tiêu | huống nhằm đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân |
chuẩn 4 | thiện cho trẻ. |
Tiêu chí 12: Năng lực thực hiện quyền dân chủ của bản thân | |
trong nhà trường: Thực hiện quyền dân chủ của giáo viên, phát hiện | |
và thực hiện các biện pháp cải thiện việc thực hiện quyền dân chủ | |
của bản thân trong nhà trường | |
Tiêu chí 13: Năng lực tham gia xây dựng môi trường dân chủ | |
trong nhà trường: Tôn trọng quyền dân chủ của đồng nghiệp, cha | |
mẹ trẻ; hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện quyền dân chủ trong nhà | |
trường. | |
Năng lực xây dựng quan hệ xã hội : Xây dựng quan hệ tích cực, | |
thân thiện, hợp tác với các bên liên quan trong và ngoài nhà trường | |
Tiêu chuẩn 5 | Tiêu chí 14: Năng lực xây dựng mối quan hệ với cha, mẹ của trẻ và tổ chức, cá nhân có liên quan: Tôn trọng, thân thiện, hợp tác, hỗ trợ cha mẹ trẻ và cộng đồng trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ; |
Tuyên truyền, vận động cha mẹ trẻ và cộng đồng tham gia các hoạt | |
động đảm bảo quyền của trẻ em. |
Tiêu chí 15: Năng lực xây dựng mối quan hệ với đồng nghiệp, cấp trên: Tôn trọng, thân thiện, hợp tác với đồng nghiệp, cấp trên; Hỗ trợ đồng nghiệp, tham mưu với cấp trên nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ năm học. |
1.3.3. Tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
1.3.3.1. Đối với sự nghiệp phát triển giáo dục của đất nước
Theo đánh giá của Piper (1993) thì “Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non là công cụ mạnh nhất của công tác phát triển nhà trường. Nó tập trung vào các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu trong tương lai và gắn chặt với lập kế hoạch chiến lược” (Dương Văn Sỹ, 2012). Mục tiêu của công tác phát triển đội ngũ giáo viên theo quan niệm của Menges là: “Nhằm mục đích tăng cường hơn nữa đến sự phát triển toàn diện của người giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp” (Phạm Văn Hòa, 2017).
Trong tác phẩm “Quản lý và việc xây dựng đội ngũ giáo viên trong nhà trường” tác giả Nguyễn Quang Tuyền quan niệm Phát triển đội ngũ giáo viên là “Xây dựng một đội ngũ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình, đoàn kết nhất trí trên cơ sở đường lối giáo dục của Đảng và ngày càng vững mạnh về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đủ sức thực hiện chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo” (Phạm Chu Thị Hương Giang, 2007).
Phát triển đội ngũ giáo viên không chỉ trình độ giáo viên, trình độ nghề nghiệp được nâng cao, mà con là sự thỏa mãn của cá nhân, sự trung thành, tận tụy của người giáo viên đối với nhà trường cùng bầu không khí làm việc thoải mái lành mạnh. Sự phát triển của từng cá nhân giáo viên có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của toàn đội ngũ. Ngược lại, đội ngũ giáo viên phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để cho cá nhân phát triển tốt hơn. Do vậy, phát triển đội ngũ giáo viên là vừa phát triển tập thể giáo viên vừa phát triển phẩm chất năng lực của từng cá nhân giáo viên để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo viên mầm non.
Phát triển đội ngũ giáo viên ở trường mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
trong bối cảnh đối mới giáo dục là công việc không đơn giản và phải đươc tiến hành có kế hoạch lâu dài. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay đội ngũ giáo viên vẫn còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và không đồng bộ.
Như vậy, phát triển đội ngũ giáo viên là xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo viên mầm non.
Tóm lại, để phát triển đội ngũ giáo viên không chỉ đơn thuần là duy trì đội ngũ giáo viên, là những giải pháp tình thế mà phải được thực hiện trong một kế hoạch tổng thể có tính chiến lược lâu dài, vừa mang tính ổn định vừa phát triển dựa trên những cái đã có làm cho đội ngũ ngày càng mạnh lên về số lượng, nâng cao chất lượng và cơ cấu hợp lí theo sự phát triển của nhà trường và của xã hội.
Có đội ngũ giỏi cốt cán, giáo viên tâm huyết với nghề nhưng điều hành như thế nào để họ tận tâm với nghề, tinh thần trách nhiệm cao với tập thể, phối hợp nhịp nhàng, đồng thuận vì mục tiêu chung của trường, trách nhiệm này lại là của các nhà quản lý.
Như vậy vai trò của công tác phát triển đội ngũ giáo viên là cực kỳ quan trọng. Muốn chỉ đạo và điều hành để họ tận tâm với nghề, tinh thần trách nhiệm cao, phối hợp tốt trong công việc và đồng thuận vì mục tiêu lớn của trường đòi hỏi người quản lý phải có những giải pháp hợp lý nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3.3.2. Đối với sự phát triển toàn diện của trẻ
Để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay thì việc dạy học giữ vai trò chủ đạo trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Thông qua hoạt động dạy - học nhận thức về trí tuệ và hành vi của trẻ được phát triển. Điều này chứng tỏ việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên mầm non là hết sức cần thiết.
Chất lượng đội ngũ nâng cao, tạo được niềm tin cho các bậc phụ huynh an tâm gửi con đến trường. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; Hình thành và phát triển ở trẻ em những