Thực Trạng Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Huyện Bình Chánh, Thành Phố Hồ Chí Minh Theo Yêu Cầu Chuẩn Nghề Nghiệp‌


tháng đến 18 tháng tuổi, tăng số trường trong huyện là 10 trường. Tổng số trẻ MN huyện là 27847 trẻ trong đó số lượng trẻ :

+ Nhà trẻ: 3666 /26651; Tỷ lệ: 13.8% so với năm trước tăng 0,24%

+ Mẫu giáo: 27847/27798; Tỷ lệ: 87,00%; so với năm trước tăng 3,26%

Hiện nay các trường thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ rất tốt, được sư tín nhiệm cao, đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ có độ tuổi nhỏ của phụ huynh tại địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.

2.2. khái quát về khảo sát thực trạng‌

2.2.1. Mục đích khảo sát‌

Khảo sát nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của công tác phát triển ĐNGV MN, phân tích thực trạng phát triển ĐNGVMN đáp ứng chuẩn nghề nghiệp và thực trạng quản lý phát triển ĐNGVMN đáp ứng chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, làm căn cứ thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGVMN đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.

2.2.2. Nội dung và phương thức khảo sát‌

2.2.2.1. Nội dung khảo sát

- Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của công tác phát triển ĐNGV MN công lập đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.

- Thực trạng phát triển ĐNGVMN huyện Bình Chánh đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.

- Thực trạng quản lý phát triển ĐNGVMN đáp ứng chuẩn nghề nghiệp GVMN trên địa bàn huyện Bình Chánh

2.2.2.2. Phương thức khảo sát

- Phiếu điều tra: Thu thập ý kiến của CBQL Phòng GD&ĐT, CBQL trường MN và GVMN 7 trường Mầm non trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh về các vấn đề cần khảo sát theo những nội dung cơ bản đã được xác định.

- Phỏng vấn: Tiến hành trao đổi với CBQL Phòng GD&ĐT, CBQL các trường MN công lập nhằm tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn trong công tác phát triển ĐNGV MN công lập huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.


` - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Tiến hành thu thập thông tin qua các sản phẩm quản lý của Phòng GD&ĐT, của Hiệu trưởng các trường MN công lập như: Kế hoạch, báo cáo, các loại hồ sơ quản lý để có cơ sở đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV MN công lập huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.

- Xử lí dữ liệu: Sử dụng phần mềm SPSS nhằm xử lí kết quả điều tra khảo sát thực trạng.

2.2.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát‌

Chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến đối với lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT Huyện, CBQL và GVMN của 07/30 trường Mầm non công lập trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh với số lượng 194 người, trong đó có 23 CBQL và 171 GVMN.

Đối với 7 trường MN trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh được chúng tôi lựa chọn khảo sát bao gồm: 2 trường đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1, 1 trường MN thí điểm nhận trẻ 6 - 12 tháng, 2 trường MN có chương trình giáo dục và chế độ chăm sóc được đánh giá cao của Huyện, 1 trường MN ở khu vực Thị trấn đông dân cư, 1 trường MN ở khu vực dân cư thưa thớt. Với phương thức lựa chọn mẫu như vậy đảm bảo tính đại diện cho đặc thù, đặc điểm của các trường MN công lập huyện Bình Chánh , Thành phố Hồ Chí Minh. Bảng thống kê chi tiết số lượng phiếu khảo sát CBQL và GVMN được thể hiện qua bảng 2.1.

Bảng 2.1. Thống kê số liệu phiếu khảo sát‌


STT

Đơn vị

CBQL

GV

Tổng cộng

1

MN Thủy Tiên 2 xã Bình Hưng

3

26

29

2

MN Hướng Dương xã Phong Phú

3

27

30

3

MN Ngọc Lan xã Đa Phước

3

20

23

4

MN Hoa Hồng 2 xã Tân Quý Tây

3

25

28

5

MN Hoa Mai xã Bình Chánh

3

26

29

6

MN Hoàng Anh thị trấn Tân Túc

3

27

30

7

MN Hoa Anh Đào xã Tân Nhựt

3

20

23

8

Phòng GD & ĐT huyện Bình Chánh

2

0

2

TỔNG CỘNG

23

171

194

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.


Tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát từ 13/8/2018 đến 13/9/2018 với số phiếu trưng cầu ý kiến phát ra là 194 phiếu và số phiếu thu vào là 194 phiếu , số phiếu hợp lệ là 174 phiếu.

2.2.4. Xử lý kết quả khảo sát‌

Trên cơ sở tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL và chuyên gia của Phòng GD& ĐT huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, của CBQL và GVMN của 07 trường MN công lập trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp thống kê toán học để tổng hợp, xử lý các kết quả điều tra, khảo sát.

* Cách thức xử lý và đánh giá: Quy ước cách xử lí và đánh giá câu trả lời của CBQL và GVMN qua các câu hỏi điều tra như sau:

- Thống kê theo tỉ lệ phần trăm cho từng ý kiến và phân tích tương quan

(Sig)

+Với mức ý nghĩa > 0,1: không có sự khác biệt về kết quả đánh giá ở nội dung

A giữa các trường

+Với mức ý nghĩa < 0,1: có sự khác biệt về kết quả đánh giá ở nội dung A giữa các trường với độ tin cậy 90%

+Với mức ý nghĩa < 0,05: có sự khác biệt về kết quả đánh giá ở nội dung A giữa các trường với độ tin cậy 95%

+Với mức ý nghĩa < 0,01: có sự khác biệt về kết quả đánh giá ở nội dung A giữa các trường với độ tin cậy 99%

2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp‌

2.3.1. Thực trạng về số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên‌

2.3.1.1. Về số lượng

Thực trạng về số lượng (SL) ĐNGVMN huyện Bình Chánh khảo sát thể hiện qua bảng 2.2.


Bảng 2.2. Thống kê số lượng ĐNGVMN huyện Bình Chánh năm học 2017 - 2018‌



STT


Đơn vị

Nhà trẻ

Mẫu giáo

Số lớp

Số trẻ

Số GV

thực tế

Số GV so

với thông tư 06

Số lớp

Số trẻ

Số GV

thực tế

Số GV so

với thông tư 06

1

MN Thủy Tiên 2

3

69

6

6/8

11

415

20

20/24

2

MN Hướng

Dương

1

32

2

2/3

14

438

28

28/31

3

MN Ngọc Lan

1

31

2

2/3

10

404

19

19/22

4

MN Hoa Hồng 2

4

76

8

8/10

9

345

18

18/20

5

MN Hoa Mai

4

89

9

9/10

10

440

20

20/22

6

MN Hoàng Anh

3

79

8

8/8

7

289

14

14/15

7

MN Hoa Anh

Đào

1

35

2

2/3

9

376

18

18/20

Tổng

7

11

7

37/45

70

707

37

137/154

(Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, 2018)

Ngày 16 tháng 3 năm 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV Quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập thay thế Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-GDĐT-BNV. Kết quả thống kê từ bảng 2.2 cho thấy số lượng giáo viên nhà trẻ là 37/45 giáo viên mẫu giáo là 137/154 Trong khi đó, để đạt được số GV theo qui định của Thông tư 06 thì số giáo viên cần đạt 100% Điều này cho thấy số lượng giáo viên thực tế hiện nay tại các trường mầm non được khảo sát đang thiếu nhiều so với qui định.

Qua kết quả khảo sát cho thấy số trẻ trong từng nhóm, lớp đông nhưng số giáo viên vẫn chỉ có 2 giáo viên/ nhóm, lớp. Theo quy định, nhóm, lớp có đông học sinh thì nhà trường cần bổ sung thêm giáo viên để phù hợp với số lượng giáo viên/trẻ. Tuy nhiên, số học sinh trong từng nhóm, lớp đông nhưng nhà trường không tuyển đủ số lượng giáo viên tương ứng. Giải pháp của các trường là hợp đồng với giáo viên ngoài hoặc tăng cường đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng vào các


nhóm, lớp thay thế cho giáo viên được biên chế để hỗ trợ thực hiện công tác chăm sóc tại đơn vị, giảm tải cho giáo viên. Nhưng đây chỉ là giải pháp tạm thời vì nhân viên nuôi dưỡng tuy được đào tạo qua trường lớp nhưng chỉ hỗ trợ giáo viên chính trong công tác vệ sinh, hỗ trợ chăm sóc trẻ chứ không thể trực tiếp đứng lớp giảng dạy. Giáo viên dạy hợp đồng có thể là phương án tốt mà các trường ưu tiên lựa chọn tuy nhiên không mang tính bền vững vì giáo viên có thể nhảy việc dễ dàng và đối tượng thường là giáo viên mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm. Với số lượng trẻ đông thì đội ngũ giáo viên thường gặp nhiều khó khăn và làm giảm chất lượng học tập vui chơi của trẻ. Vì thế, vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng tại các đơn vị mầm non là vấn đề rất quan trọng.

Mặc dù trong những năm qua GDMN ở huyện Bình Chánh đã có thực hiện tuyển dụng 2 đợt/ năm để tăng cường số lượng GV nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng theo tình hình thực tế. Bên cạnh đó, số lượng trẻ MN tăng giảm theo từng năm do nhu cầu, cũng như số lượng dân nhập cư, dân lao động trên địa bàn huyện chiếm tỉ lệ khá cao và thường xuyên thay đổi chỗ ở để phù hợp với công việc nên số lượng trẻ không ổn định cũng gây ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng GVMN tại các đơn vị theo thông tư 06, đây cũng là thực trạng của việc thiếu GVMN tại TPHCM. Việc thiếu GV ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhà trường.

Như vậy, để giải quyết đồng bộ về số lượng góp phần phát triển ĐNGVMN theo tiếp cận Chuẩn nghề nghiệp chúng ta cần phải có những giải pháp thiết thực.

2.3.1.2. Về cơ cấu

* Độ tuổi


Biểu đồ 2 1 Độ tuổi giáo viên mầm non Qua Biểu đồ tổng hợp số 1

Biểu đồ 2.1. Độ tuổi giáo viên mầm non‌


Qua Biểu đồ tổng hợp số liệu 2.1 chúng ta nhận thấy: độ tuổi GVMN dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ (39,2%) Độ tuổi này cần rèn luyện năng lực nghề nghiệp, trau dồi nghề nghiệp. Độ tuổi từ 30-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao (43.8%) đây là lực lượng có nhiều kinh nghiệm về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. Bên cạnh, vẫn còn một số giáo viên có tuổi đời trên 40 chiếm tỷ lệ (4.6%) (trong đó đa số là những giáo viên trong độ tuổi sắp về hưu). Giáo viên lớn tuổi gặp khó khăn khi tổ chức các hoạt động giáo dục, vui chơi với trẻ, mang tính bảo thủ, khó cập nhật các phương pháp mới. Đây thật sự là khoảng trống về chuyên môn, ảnh hưởng đến chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Để giải quyết được vấn đề này, các nhà trường MN cần phải có những biện pháp phát triển ĐNGV cho phù hợp để không bị động trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ về đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV của trường mình.

* Thâm niên công tác

Qua tổng hợp số liệu ở biểu đồ 2.2 chúng ta nhận thấy: GVMN có thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao (45,8 %) đây là độ tuổi GV có nhiều nhiệt huyết, năng động, sáng tạo rất thích hợp cho công tác phát triển chuyên môn cũng như các hoạt động văn hóa - văn nghệ của nhà trường ; từ 5- 10 năm chiếm tỷ lệ (26,8%), đây là độ tuổi chín mùi vững tay nghề, trong đó có những GV là tổ trưởng chuyên môn, nằm trong đội ngũ quy hoạch làm CBQL; từ 10 - 15 năm và trên 15 năm chiếm tỷ lệ (20,9%, 5,9%), có nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc trẻ, kĩ lưỡng, kỹ tính hơn, nhưng hạn chế về tổ chức các hoạt động sáng tạo, ĐNGVMN này thường được phân công ở khối nhà trẻ (dạy trẻ từ 12 đến 36 tháng) để GV chăm chút trẻ kỹ hơn và phụ huynh cũng yên tâm hơn khi giao con nhỏ cho GV lớn tuổi.

Biểu đồ 2 2 Thâm niên công tác giáo viên mầm non 2 3 2 Thực trạng về 2

Biểu đồ 2.2. Thâm niên công tác giáo viên mầm non‌


2.3.2. Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên mầm non huyện Bình Chánh.‌

Đội ngũ GV nói chung và ĐNGVMN nói triêng là nhân tố có vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giáo dục của một nhà trường cũng như ảnh hưởng đến chất lượng của một địa phương. Do vậy, chất lượng ĐNGVMN và nâng cao chất lượng ĐNGVMN đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay được xem là nhiệm vụ hàng đầu của Phòng GD&ĐT và của bản thân các đơn vị MN.

Bảng 2.3. Thực trạng về trình độ đội ngũ GVMN huyện Bình Chánh‌



Loại hình

Cán bộ quản lý

Giáo viên

Trình độ

Trình độ


Thiếu

Riêng giáo viên dạy trẻ 5 tuổi

Đạt chuẩn

(tỉ lệ)


ĐH

Đạt chuẩn

(Sl ,tỉ lệ)

(tỉ lệ)

ĐH

(tỉ lệ)

Đạt chuẩn

(tỉ lệ)



ĐH

CL

80/80

100%

80

578/578

100%

185/578

32,00%

203/578

35,12,%

34

243/243

100%

45

158

TC

80/80

100%

578/578

100%

311/578

53,81%

34

243/243

100%

203/243

83,54%

(Phòng GD&ĐT huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, 2018)

Từ số liệu thống kê (bảng 2.3) có thể nhận thấy: ĐNGV ở 7 trường khảo sát có trình độ đạt chuẩn 100% và trên chuẩn: 311/578, tỷ lệ 53,81% vượt chỉ tiêu so với mục tiêu trong Kế hoạch thực hiện chương trình hành động số 46/CtHĐ-TU của Huyện Bình Chánh, giai đoạn 2016 - 2020, là đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng ĐN GVMN, phấn đấu để có trình độ đào tạo năm học 2019-2020 là 95% trên chuẩn.

Giáo viên có trình độ chuyên môn cao là điều kiện thuận lợi để công tác phát triển đội ngũ giáo viên đạt hiệu quả. Quan trọng hơn, giáo viên có trình độ cao sẽ tiếp nhận, xử lí thông tin một cách hợp lí và khoa học hơn. Giáo viên vận dụng những kiến thức đã học vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ, góp phần nâng cao chất lượng nhà trường.


2.3.3. Thực trạng phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên mầm non huyện Bình Chánh‌

2.3.2.1. Về phẩm chất nghề nghiệp

Nghề giáo là một nghề đặc biệt, cũng là một lao động, nhưng sản phẩm là một con người, công cụ lao động là nhân cách của chính mình, “dùng nhân cách để đào tạo nhân cách”. Do đó đòi hỏi một người giáo viên một phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống mẫu mực, là gương sáng cho học sinh và mọi người noi theo.

Trong năm học qua bậc học mầm non của huyện đã tiếp tục triển khai quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT về đạo đức nhà giáo cho CBQL các trường về triển khai tại đơn vị, CBQL-GV-CNV nghiêm túc thực hiện và luôn thể hiện là tấm gương cho học sinh noi theo. Bên cạnh đó các đơn vị còn tích cực bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho CB-GV-CNV qua việc đầu tư tủ sách pháp luật nhà trường, về các văn bản quy định hiện hành, công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, đổi mới giáo dục mầm non.

Bảng 2.4. Tiêu chuẩn 1 - Phẩm chất nghề nghiệp‌



Yêu Cầu

CBQL đánh giá

Giáo viên đánh giá

Tốt

Khá

Đạt

Chưa

đạt

Tốt

Khá

Đạt

Chưa

đạt

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

YC1 -TC1

21

100

0

0

0

0

0

0

148

96,7

5

3,3

0

0

0

0

YC2 -TC2

21

100

0

0

0

0

0

0

139

90,8

14

9,2

0

0

0

0

Từ số liệu thống kê (bảng 2.4) có thể thấy phẩm chất nghề nghiệp của GV được nhóm CBQL và nhóm GV đánh giá ở mức độ tốt ở cả 2 yêu cầu đều trên từ 90,8% - 100%; còn lại là nhóm GV đánh giá ở mức độ khá (YC1: 3,3% - YC2: 9,2%).

Theo kết quả phân tích tương quan giữa các trường về phẩm chất nghề nghiệp cho thấy đối với nhóm CBQL ở TC1 không có sự khác biệt giữa các trường, còn ở nhóm giáo viên với mức ý nghĩa ở TC2 là 0,04 < 0,05 thì có sự khác biệt về

Xem tất cả 143 trang.

Ngày đăng: 18/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí