được “học” bằng cách sử dụng toàn bộ các giác quan tác động trực tiếp tới đối tượng trong nhiều không gian khác nhau qua đó làm giàu kinh nghiệm nhận thức, phẩm chất và năng lực của bản thân.
Khái niệm HĐTN của trẻ ở trường MN trong phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường ở phạm vi ngoài không gian lớp học; HĐTN thống nhất với hoạt động học, hoạt động vui chơi ở các góc, hoạt động chiều trong kế hoạch giáo dục hàng ngày và hoạt động ngày lễ, ngày hội nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách trẻ theo mục tiêu giáo dục mầm non.
HĐTN của trẻ trong trường MN do nhà trường tổ chức, quản lý cùng với sự tham gia của gia đình và các lực lượng xã hội. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động chăm sóc, giáo dục trong phạm vi lớp học. Hoạt động này được tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non.
1.2.3. Kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ của giáo viên mầm non
Thuật ngữ tổ chức được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống. Đồng thời nó được hiểu theo nhiều nghĩa, nhiều cấp độ khác nhau. Chẳng hạn, với tư cách là một danh từ, tổ chức được hiểu là một tập hợp người, được tạo ra nhằm thực hiện một chức năng nhất định (tổ chức đoàn thanh niên, lớp học, xí nghiệp...). Với tư cách là tính từ, tổ chức được hiểu là trình độ nhất định của một nhóm xã hội, là đặc tính của nhóm. Với tư cách là động từ, tổ chức được hiểu là hoạt động, một quá trình tác động, trong đó có người tổ chức và người được tổ chức, bao hàm sự phân bố, sắp xếp tương hỗ và sự liên hệ qua lại của các yếu tố trong một phức hợp nào đó.
Theo quan niệm của Emest Dale, tổ chức theo nghĩa động từ là một quá trình bao gồm năm bước sau: Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục đích; Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay bộ phận thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic, bước này gọi là phân
chia lao động; Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả (việc nhóm gộp các nhiệm vụ cũng như thành viên trong tổ chức gọi là bước phân chia bộ phận); Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành viên hay bộ phận, tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng; Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh (nếu cần).
Tổ chức hoạt động là quá trình chủ thể hoạt động lựa chọn, sắp xếp, vận dụng những tri thức, hệ thống biện pháp, phương pháp và điều kiện hoạt động để đảm bảo sự thực hiện hoạt động đạt mục đích đề ra.
Tư cách hiểu kỹ năng là khả năng thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra hay kỹ năng là khả năng thực hiện những hành động có hiệu quả trên cơ sở vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có một cách đúng đắn, linh hoạt, mềm dẻo trong những tình huống thực tiễn nhằm đạt được mục đích xác định của hoạt động. Chúng tôi cho rằng: Kỹ năng tổ chức HĐTN cho trẻ của giáo viên mầm non là khả năng giáo viên lựa chọn, sắp xếp và vận dụng những tri thức, thực hiện nội dung, hệ thống biện pháp, phương pháp và điều kiện hoạt động để giúp trẻ thực hiện hành động thực tiễn với sự vật, hiện tượng, con người qua đó tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, thái độ và định hình các yếu tố nền tảng của giá trị sống theo mục tiêu giáo dục mầm non.
1.2.4. Phát triển kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên mầm non
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên các trường mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh - 1
- Phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên các trường mầm non thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh - 2
- Hoạt Động Trải Nghiệm Của Trẻ Mầm Non
- Hình Thức Và Quy Trình Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Trẻ
- Con Đường Phát Triển Kĩ Năng Tổ Chức Hđtn Cho Giáo Viên Các Trường Mầm Non
- Chỉ Đạo Thực Hiện Phát Triển Kỹ Năng Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Giáo Viên
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Thuật ngữ “phát triển” (Development) có nhiều cách định nghĩa xuất phát từ những cấp độ xem xét khác nhau. Ở cấp độ chung nhất, phát triển được hiểu là sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ, là một phương thức của vận động hay là quá trình diễn ra có nguyên nhân, dưới những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa, phân hóa, chuyển đổi, mở rộng, cuối cùng tạo ra những biến đổi về chất, nhờ vậy cơ cấu của tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật cùng chức năng vốn có của nó ngày càng biến đổi tiến bộ hay hoàn thiện hơn.
Sự phát triển là kết quả quá trình thay đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Nguyên nhân của sự phát triển là do sự tích lũy về lượng mà tạo ra sự thay đổi về chất thông qua quá trình phủ định của phủ định của sự vật trong hiện thực khách quan.
Khái niệm phát triển thường đi liền và có mối quan hệ gần gũi với khái niệm hình thành, chúng có chung đặc điểm cơ bản là sự tích lũy về lượng tạo ra sự biến đổi về chất đạt chất lượng mới cao hơn. Tuy nhiên, nếu khái niệm hình thành chỉ sự bắt đầu tạo lập, bắt đầu nảy sinh và đi đến sự tồn tại của sự vật, hiện tượng thì khái niệm phát triển tiếp cận theo hướng sự vật, hiện tượng đã có, đã nảy sinh, xem xét sự vật, hiện tượng ở sự biến đổi và các bước nhảy vọt cao hơn về chất.
Khái niệm phát triển trong cụm từ phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho trẻ mầm non được tiếp cận theo góc độ từ loại động từ, nhấn mạnh khía cạnh tác động có chủ đích của chủ thể tác động làm cho những kỹ năng tổ chức HĐTN cho trẻ của giáo viên có sự thay đổi về trạng thái đạt được cả về lượng và chất theo hướng từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Theo quan điểm tâm lý học Macxit, tâm lý con người có bản chất hoạt động. Nghĩa là tâm lý, ý thức trong đó có kỹ năng, kỹ xảo được hình thành và phát triển trong quá trình chủ thể tiến hành hoạt động lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử của loài người được ghi lại trong các đối tượng của nền văn hóa vật chất và nền văn hóa tinh thần; tích cực, chủ động chuyển hóa kinh nghiệm xã hội - lịch sử của loài người thành kinh nghiệm riêng của cá nhân, qua đó tự khẳng định, tự phát triển bản thân.
Phát triển kĩ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên mầm non là quá trình sư phạm dẫn chứng tổ chức có mục đích, có kế hoạch giúp giáo viên mầm non củng cố, hoàn thiện những kĩ năng tổ chức HĐTN đã hình thành ở mức độ từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa thuần thục đến thuần thục, từ chỗ còn hạn chế về số lượng đến hoàn thiện về số lượng; từ hoàn thiện các kĩ năng cơ bản đến hoàn thiện kĩ năng bổ trợ. Chủ thể của quá trình phát triển kĩ
năng tổ chức HĐTN cho giáo viên mầm non là các nhà sư phạm, các tập huấn viên hay bồi dưỡng viên, báo cáo viên có trình độ và kinh nghiệm tốt về kĩ năng tổ chức HĐTN cho trẻ mầm non; đối tượng của quá trình này là giáo viên mầm non còn hạn chế về kĩ năng tổ chức hoạt động. Trong nhà trường chủ thể phát triển kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên là nhà quản lý hay hiệu trưởng nhà trường.
1.3. Một số vấn đề lý luận về kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ của giáo viên mầm non
1.3.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động trải nghiệm của trẻ mầm non
1.3.1.1. Khái quát đặc điểm phát triển của trẻ mầm non
Trẻ mầm non là trẻ dưới 6 tuổi, lứa tuổi đầu tiên trong cuộc đời của con người. Ở lứa tuổi này, trẻ có những đặc trưng về sự phát triển không giống bất kì giai đoạn phát triển nào về sau. Đặc điểm về sự phát triển của trẻ được khái quát ở một số nội dung sau:
Trẻ em lớn khôn thông qua quá trình tăng trưởng và phát triển. Đối với sự phát triển con người nói chung và sự phát triển của trẻ mầm non nói riêng, hai quá trình tăng trưởng và phát triển diễn ra trong mối quan hệ thống nhất. Trong đó, những tích lũy có được từ quá trình tăng trưởng về thể chất, tâm lý và ý thức - kĩ năng xã hội sẽ là điều kiện cơ bản để dẫn đến những thay đổi về chất trong sự hình thành, phát triển và hoàn thiện, đa dạng hóa, phức tạp hóa các chức năng người trong nhân cách trẻ mầm non. Hai quá trình này khác biệt nhau nhưng phụ thuộc vào nhau và cùng diễn ra trong suốt quá trình trẻ phản ứng, thích nghi với những điều kiện bẩm sinh và điều kiện tác động của môi trường sống.
Trẻ mới sinh còn là một thực thể sinh học yếu ớt, khó có thể tồn tại trong môi trường tự nhiên. Cân nặng trung bình khi mới sinh ở ngưỡng an toàn khoảng 2,8 đến 3,5 kg đến 12 tháng tuổi có thể đạt 9 đến 11 kg; cuối năm thứ 3 đạt 14 kg; 6 tuổi trẻ có thể đạt 22 kg. Độ dài cơ thể khi mới sinh khoảng
50 - 52cm; trẻ ở tư thế nằm ngửa, chưa có kĩ năng vận động... đến 03 tháng tuổi, kĩ năng lẫy giúp trẻ chuyển tư thế nằm sấp, 6 tháng biết ngồi, 9-12 tháng biết đi; các kĩ năng phát triển cùng độ tuổi, đến 6 tuổi tròn, trẻ thuần thục về các kĩ năng đi, chạy, nhảy, bò, trườn, leo trèo, bắt đầu phát triển các kĩ năng tung - hứng, chuyền - bắt phối hợp nhóm; trẻ có thể đạt chiều cao 1,2m... Tốc độ phát triển về thể chất nhanh đều ở các chỉ số chiều cao, cân nặng, sự phát triển giác quan và bộ phận sinh học khác; phát triển kĩ năng và phẩm chất vận động giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi ở các độ tuổi khác sau này không thể có được. Khi trẻ tròn 6 tuổi, trẻ có chiều cao tăng gấp 2 lần, cân nặng tăng gấp 6 lần so với lúc mới sinh; vòng đầu đạt tới 9/10 so với người trưởng thành.
Về đặc điểm tâm lý, đặc điểm giao tiếp xã hội: Phản ứng tâm lý là nụ cười đầu tiên xuất hiện ở cuối tháng thứ nhất; phức cảm hớn hở hình thành khi trẻ đạt 1,5 - 2 tháng; 4-5 tháng trẻ biết phân biệt lạ quen; cuối năm thứ nhất thích giao tiếp với người khác …, khủng hoảng của tuổi lên 3… trẻ ý thức giới tính.. ý thức bản ngã… trẻ biết điều khiển hành vi của mình cho phù hợp chuẩn mực xã hội. Nhu cầu và phạm vi giao tiếp phát triển cũng kích thích việc tạo lập và phát triển các mối quan hệ giao tiếp tích cực ở trẻ. Trong năm đầu, trẻ chủ yếu giao tiếp với mẹ và một vài người thân trong gia đình, đến năm thứ hai quan hệ giao tiếp mở rộng ra các thành viên khác trong gia đình, trẻ bắt đầu tham gia và làm chủ các quan hệ giao tiếp xã hội với người trông giữ trẻ, cô giáo mầm non, hàng xóm, các bạn ở trường mầm non, thế giới đối tượng vật chất - xã hội qua đó năng lực giao tiếp - kĩ năng xã hội của trẻ có điều kiện phát triển mạnh.
Ngôn ngữ phát triển rất nhanh: Cuối năm thứ nhất, trẻ bắt đầu tập nói và chỉ nói được một vài từ có ý nghĩa, đến cuối năm 2 trẻ đã có thể nói được một số câu đơn giản và vốn từ tăng lên 200-300 từ. Cuối năm 3 trẻ có thể nói được một số câu phức hợp, trẻ hiểu được người lớn nói mà không cần có tình
huống cụ thể. Trẻ nói được cho người khác hiểu, vốn từ tăng lên 1200-1300 từ...Từ 36 tháng trở đi ngôn ngữ phát triển càng mạnh vốn từ ngày càng phong phú, trẻ phát âm gần với phát âm của người lớn. Cuối tuổi mẫu giáo hầu hết trẻ đều biết sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ, biết nói đúng ngữ pháp, biết diễn đạt rõ ràng ý nghĩ, nguyện vọng của mình và vốn từ có thể đạt tới từ 3000 đến 5000 từ... Sự phát triển các quá trình nhận thức như cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng được diễn ra nhanh khiến cho việc tiếp thu những giá trị xã hội ở trẻ được thực hiện hiệu quả. Đến 6 tuổi, trẻ có thể tham gia hoạt động học ở trường phổ thông với vai trò là hoạt động chủ đạo.
Sự phát triển của trẻ diễn ra với tốc độ nhanh, trẻ cũng dễ tiếp nhận những tác động của môi trường bên ngoài đặc biệt là các tác động tiêu cực nên nhà giáo dục cần tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục phù hợp, khống chế những tác động tiêu cực mới đảm bảo tính hiệu quả của quá trình giáo dục.
1.3.1.2. Mục tiêu của tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ
HĐTN ở trường mầm non tổ chức cho trẻ nhằm thực hiện mục tiêu chung của cấp học là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
Từ mục tiêu chung này, việc tổ chức HĐTN cho trẻ hướng đến thực hiện mục tiêu cụ thể của các lĩnh vực giáo dục phát triển. Cụ thể:
* Mục tiêu phát triển thể chất: Trẻ khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi; Có một số tố chất vận động như nhanh nhẹn, mạnh mẽ, khéo léo và bền bỉ; Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế; Có khả năng phối hợp các giác
quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian; Có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay; Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khoẻ; Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân;
* Mục tiêu phát triển nhận thức: Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh; Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định; Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau; Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là chủ yếu; Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm sơ đẳng về toán.
* Mục tiêu phát triển nhận thức: Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hằng ngày; Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ…); Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày; Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện; Có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi; Có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.
* Mục tiêu phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội: Có ý thức về bản thân; Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh; Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực; Có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ; Thực hiện một số qui tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.
* Mục tiêu phát triển thẩm mỹ: Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật; Có khả năng thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc, tạo hình; Yêu thích, hào hứng tham gia vào các hoạt động nghệ thuật, có ý thức giữ gìn và bảo vệ cái đẹp.
1.3.1.3. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm đối với sự phát triển của trẻ
Không gian bên ngoài lớp học có rất nhiều lợi thế cho việc tổ chức các hoạt động đa dạng, tích cực của trẻ mà điều kiện trong phòng học không thể đáp ứng được. Tổ chức hoạt động ngoài trời đảm bảo tính mục tiêu giáo dục, tính khoa học và tính thực tiễn, phù hợp đặc điểm của trẻ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của trẻ mầm non.
HĐTN là phương tiện giáo dục và phát triển thể chất cho trẻ: Việc tổ chức các hoạt động nhận thức, vận động, trò chơi theo ý thích ngoài lớp học với sự huy động phối hợp của các quá trình sinh học, các giác quan, hệ vận động giúp trẻ tăng cường sức khỏe, bảo đảm sự tăng trưởng hài hoà, cân đối; phát triển giác quan; Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo cơ bản và những phẩm chất vận động.
HĐTN là phương tiện giáo dục và phát triển não bộ và hoạt động trí tuệ cho trẻ: Hoạt động giúp định hình cấu trúc phát triển của não bộ: Cảm giác gắn bó an toàn và sự kích thích là những phương diện quan trọng trong sự phát triển não bộ; tạo ra sự khám phá tích cực giúp hình thành và củng cố sự vận hành của não bộ; các quá trình quan sát, vận động và chơi sáng tạo theo ý thích trên cơ sở sử dụng các đồ dùng, đồ chơi giúp cho bộ não gia tăng “sự linh hoạt và các tiềm năng quan trọng cho sự học về sau” (Lester & Russe). HĐTN đặc biệt phần nội dung quan sát, thực nghiệm có chủ đích cho phép trẻ được khám phá, nhận biết về môi trường tự nhiên, xã hội và bản thân; giúp hình thành và phát triển sự thỏa thuận, dấn thân và tạo lập ý nghĩa.
HĐTN đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Quá trình giao tiếp với cô, với mọi người xung quanh trẻ học được cách phát âm của người lớn, cách sử dụng các câu, kiểu câu linh hoạt, ngôn ngữ mạch lạc, hình thành phong cách giao tiếp tự tin, thoải mái cho trẻ.