DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB CBQL
CNH - HĐH CNV
CNN ĐNGV ĐTB GD GD&ĐT GDMN GVMN GDTX QLDG SL
TL TC
TP.HCM TBC THCS THPT YC
: Cán bộ
: Cán bộ quản lý
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lí phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Bình Chánh, thành phố hồ chí minh đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp - 1
- Cơ Sở Lí Luận Về Quản Lý Phát Triển Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Đáp Ứng Yêu Cầu Chuẩn Nghề Nghiệp.
- Phát Triển Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Đáp Ứng Chuẩn Nghề Nghiệp
- Quản Lý Phát Triển Đội Ngũ Giáo Viên Mầm Non Theo Chuẩn Nghề
Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
: Công nhân viên
: Chuẩn nghề nghiệp
: Đội ngũ giáo viên
: Điểm trung bình
: Giáo dục
: Giáo dục và Đào tạo
: Giáo dục mầm non
: Giáo dục thường xuyên
: Quản lý giáo dục
: Số liệu
: Tỉ lệ
: Tiêu chuẩn
: Thành phố Hồ Chí Minh
: Trung bình cộng
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Yêu cầu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chuẩn nghề nghiệp GVMN 2018 25
Bảng 2.1 . Thống kê số liệu phiếu khảo sát 47
Bảng 2.2. Thống kê số lượng ĐNGVMN huyện Bình Chánh năm học 2017 - 2018 49
Bảng 2.3. Thực trạng về trình độ đội ngũ GVMN huyện Bình Chánh. 52
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn 1 - Phẩm chất nghề nghiệp 53
Bảng 2.5. Tiêu chuẩn 2 - Năng lực chuyên môn 54
Bảng 2.6. Tiêu chuẩn 3 - Về năng lực nghiệp vụ sư phạm 56
Bảng 2.7. Tiêu chuẩn 4 - Về năng lực xây dựng môi trường giáo dục 58
Bảng 2.8. Tiêu chuẩn 5 - Năng lực quan hệ xã hội 59
Bảng 2.9. Thực trạng quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non. 61
Bảng 2.10. Thực trạng tuyển dụng đội ngũ giáo viên mầm non 63
Bảng 2.11. Thực trạng sử dụng đội ngũ giáo viên 64
Bảng 2.12. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 65
Bảng 2.13. Thực trạng chế dộ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên 66
Bảng 2.14. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên 67
Bảng 2.15. Thống kê các yếu tố chủ quan 68
Bảng 2.16. Thống kê các yếu tố khách quan 69
Bảng 3.1. Thang đánh giá mức độ chấp nhận 90
Bảng 3.2. Khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp phát triển ĐNGVMN
theo CNN tại các trường mầm non huyện Bình Chánh, TP.HCM 91
Bảng 3.3. Mức độ đánh giá của CBQL về mức độ khả thi các biện pháp nâng cao phẩm chất, năng lực của ĐNGVMN công lập huyện Bình
Chánh, TP.HCM. 92
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Độ tuổi giáo viên mầm non 50
Biểu đồ 2.2. Thâm niên công tác giáo viên mầm non 51
Biểu đồ 2.3. Thống kê mô tả về mức độ cần thiết của việc phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non công lập đáp ứng chuẩn nghề nghiệp hiện nay 60
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống và làm việc trong một nền văn minh trí tuệ của thế kỷ
XXI. Để chuyển mình cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, giáo dục là yếu tố quan trọng chi phối các hoạt động khác : “Giáo dục chính là chìa khóa để tiến đến một thế giới tốt đẹp hơn, vai trò của giáo dục là sự thức tỉnh tiềm năng của con người, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để tiến vào tương lai” (Đào Thanh Âm, 2005).Và trong phần nhiệm vụ của chỉ thị số 40/2004/CT – TW đã nêu rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước đã nêu rõ "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt". Qua đó, việc phát triển giáo dục và đào tạo là trách nhiệm của toàn dân mà trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nồng cốt, đóng vai trò quan trọng.
Trong nhiều năm qua, lãnh đạo các cấp và ngành Giáo dục đã có rất nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng nhu cầu của xã hội, từ việc đổi mới nội dung giáo dục, phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên (CBQL, GV, CNV) cho đến việc xây dựng mở rộng trường lớp, đầu tư trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại để hỗ trợ cho công tác giảng dạy của đội ngũ các thầy cô giáo. Đặc biệt hơn là những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã và đang đầu tư cho công tác giáo dục của các ngành học, bậc học trong đó bậc học mầm non đã được các Sở, Ban, Ngành và Đoàn thể quan tâm sâu sắc.
Năm 2015 là thời điểm nhiều văn bản quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non của nước ta hết hiệu lực. Từ thực tế đó, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ
đạo Bộ GD - ĐT xây dựng Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2016 - 2025, đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục. Song, làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục bậc học này vẫn là câu hỏi khó. Thời gian gần đây những vụ bạo hành trẻ em thương tâm do một số giáo viên thiếu tâm đức, thiếu kiến thức, không đạt chuẩn nghề nghiệp gây ra đã làm xôn xao dư luận. Tuy đó không phải là tất cả nhưng nó cũng ảnh hưởng khá lớn đối với ngành giáo dục mầm non (GDMN) mà bậc học này là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của nhân cách con người. Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định giáo dục mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng bậc học giáo dục mầm non. Các quyết định của Thủ tướng chính phủ về giáo dục mầm non như Quyết định số 149/2006/QĐ - TTg về “Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015", Quyết định số 239/QĐ - TTg về “Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015”... mở ra nhiều cơ hội phát triển bậc học, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Càng chú trọng hơn chính là đào tạo ra đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn giáo viên mầm non phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo, bài tham luận nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động phát triển đội ngũ để nâng cao chất lượng giáo dục được công bố. Nhưng không phải tất cả các công bố đều có tính khả thi ở từng trường, từng khu vực trên cả nước. Bởi vì mỗi trường, ở từng địa phương khác nhau, điều kiện về con người, kinh tế và xã hội khác nhau nên biện pháp cũng cần có những nét đặc thù riêng.
Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những vùng có số dân nhập cư khá đông từ các tỉnh thành trên cả nước nên số lượng trẻ em trong độ tuổi mầm non gia tăng nhanh đáng kể. Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, công tác giáo dục mầm non trong những năm trở lại đây đã có những chuyển biến tích cực, Nơi đây đã và đang từng bước triển khai áp dụng chương trình giáo dục mầm non, đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng lấy trẻ
làm trung tâm và từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Các đơn vị chức năng của huyện cũng đã tích cực đầu tư không ít công sức, kinh phí trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên huyện nhà đạt chuẩn và nâng chuẩn. Tuy nhiên, kết quả nhận được chưa mấy khả quan, còn nhiều bất cập, việc đầu tư chưa mang lại hiệu quả thực tế như mong đợi. Công tác phát triển đội ngũ đạt chuẩn nghề nghiệp, thiết nghĩ đòi hỏi phải có những biện pháp thiết yếu hơn.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lí luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp; khảo sát và phân tích thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non (GVMN) đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp tại huyện Bình Chánh, Tp.HCM; trên cơ sở đó đề tài đề xuất biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Bình Chánh, Tp.HCM đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non của huyện Bình Chánh, Tp.HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên mầm non huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Bình Chánh, Tp.HCM đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Trong những năm trở lại đây công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Bình Chánh đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn gặp phải những hạn chế và bất cập. Nếu xây dựng được hệ thống biện pháp quản lý phát triển đội ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu (YC) chuẩn nghề nghiệp bao gồm: Nâng cao nhận thức của CBQL, GVMN về công tác phát triển đội ngũ; Xây dựng quy hoạch phát
triển đội ngũ; Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển đội ngũ thì sẽ nâng cao hiệu quả công tác phát triển đội ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn huyện Bình Chánh, Tp.HCM
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GVMN
- Khảo sát đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ GVMN đáp ứng chuẩn nghề nghiệp GVMN và quản lý phát triển đội ngũ GVMN đáp ứng chuẩn nghề nghiệp GVMN trên địa bàn huyện Bình Chánh, Tp.HCM.
- Đề xuất biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Bình Chánh, Tp.HCM theo chuẩn nghề nghiệp.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ GVMN của Hiệu trưởng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo nội dung quản lý: quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá và đề xuất biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
6.2. Phạm vi địa bàn và đối tượng khảo sát
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ Phòng GD&ĐT, CBQL các trường mầm non và GVMN
- Khảo sát tại 7 trường MN công lập trên địa bàn huyện Bình Chánh, Tp.HCM. Cụ thể:
+ 1 trường mầm non công lập tại thị trấn Tân Túc.
+ 1 trường mầm non công lập tại xã An Phú Tây.
+ 1 trường mầm non công lập tại xã Bình Chánh.
+ 1 trường mầm non công lập tại xã Bình Hưng.
+ 1 trường mầm non công lập tại xã Đa Phước.
+ 1 trường mầm non công lập tại xã Phong Phú.
+ 1 trường mầm non công lập tại xã Tân Nhựt.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Quan điểm này cho phép ta nhìn nhận một cách khách quan, toàn diện về thực trạng đội ngũ GVMN, thấy được mối quan hệ với các đối tượng khác trong công tác quản lý đội ngũ GVMN, từ đó xây dựng các biện pháp góp phần phát triển công tác quản lý đội ngũ GVMN đáp ứng chuẩn nghề nghiệp, nâng cao chất lượng giáo dục.
7.1.2. Quan điểm lịch sử
Quan điểm này xem xét đối tượng nghiên cứu trong một quá trình phát triển lâu dài của nó, từ đó phát hiện những mối quan hệ đặc trưng về quá khứ, hiện tại, tương lai của đối tượng thông qua phép suy luận biện chứng, logic.
Xem xét mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn để làm cơ sở kiến nghị một số biện pháp cần thiết, khả thi và hiệu quả cho công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Cơ sở lý luận phải được chứng minh và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết. Qua khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng sẽ phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động và nguyên nhân; từ đó kiến nghị các biện pháp phù hợp, khả thi khắc phục những tồn tại, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Bình Chánh đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa các nội dung chủ yếu có trong các tài liệu, văn kiện của Đảng, các văn bản của Bộ Giáo dục – Đào tạo, các quy định, quy chế của các trường mầm non có liên quan đến công tác phát triển đội ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp và quản lý phát triển đội ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp ở trường