ĐẶT VẤN ĐỀ
Giun truyền qua đất (Soil-transmitted-helminth infections), chủ yếu là giun đũa, giun tóc và giun móc/ mỏ hiện vẫn là vấn đề y tế lớn của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới vì tính phổ biến và tác hại của nó. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 2006, ước tính hiện có khoảng hơn 2 tỷ người trên thế giới bị nhiễm giun truyền qua đất (GTQĐ). Mỗi năm có 135.000 người chết và 800 triệu học sinh bị nhiễm
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2006) Việt Nam có trên 65 triệu người nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ; bệnh phổ biến khắp 64 tỉnh thành trên toàn quốc.
Đến nay chưa có một nghiên cứu nào triển khai tăng cường nhận thức cho cộng đồng người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên nói chung và người Ê đê nói riêng về những mối hiểm họa do các hành vi mất vệ sinh gây ra và truyền thông giáo dục sức khỏe về những tác hại của các thói quen mất vệ sinh, sự cần thiết phải xây dựng các công trình vệ sinh tại chỗ.
Xuất phát từ thực tế trên, thực hiện truyền thông giáo dục sức khoẻ về phòng chống giun ở cộng đồng người dân tộc thiểu số Ê đê là một trong những vấn đề cần ưu tiên trong công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng để làm giảm tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm giun, giảm tác hại do giun gây ra, nâng cao sức khỏe cho nhân dân và góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh ở Tây Nguyên, đề tài: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở cộng đồng người Ê đê tại hai xã tỉnh Đắk Lắk và hiệu quả của biện pháp truyền thông, điều trị nhiễm giun” được tiến hành với mục tiêu sau:
1. Xác định thực trạng và yếu tố nguy cơ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở cộng đồng người Ê đê tại hai xã thuộc tỉnh Đắk Lắk.
2. Đánh giá hiệu quả biện pháp truyền thông, điều trị nhiễm giun tại cộng đồng nghiên cứu.
NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã xác định được việc nhiễm giun truyền qua đất có liên quan đến một số thói quen xấu: Thường xuyên uống nước lã, không rửa tay trước khi ăn và sau đại tiện, không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, không đi giầy dép của người dân tại cộng đồng nghiên cứu.
- Đưa ra mô hình phòng chống nhiễm giun phù hợp với cộng đồng người Ê đê và vận dụng triển khai công tác truyền thông-giáo dục sức khỏe cho cộng đồng người Ê đê, một dân tộc còn nhiều phong tục lạc hậu, điều kiện kinh tế và trình độ dân trí thấp, tỷ lệ nhiễm giun cao.
- Luận án là công trình nghiên cứu khoa học có tính khoa học, thực tiễn, giá trị xã hội và nhân văn cao đối với công tác phòng chống giun truyền qua đất ở Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung. Ngoài ra có những đóng góp cho Dịch tễ học, Vệ sinh xã hội và Tổ chức Y tế liên quan tới các bệnh lây trong cộng đồng.
- Công trình luận án khẳng định hiệu quả của thuốc tẩy giun mebendazol và cũng khẳng định mô hình nhà tiêu phù hợp tập quán và kinh tế cho cộng đồng người Ê đê hiện nay là nhà tiêu đào thông hơi.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Phần chính của luận án gồn 142 trang bao gồm các phần sau:
Đặt vấn đề: 2 trang; Chương 1: Tổng quan tài liệu: 37 trang; Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 27 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu: 35 trang; Chương 4: Bàn luận: 37 trang; Kết luận: 3 trang; Kiến nghị: 1 trang. Danh mục công trình nghiên cứu. Có 175 tài liệu tham khảo, trong đó 118 tài liệu tiếng Việt, 57 tài liệu nước ngoài. 38 bảng, 22 biểu đồ, 11 hình, 3 phụ lục.
Chương 1
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Đối tượng nghiên cứu
Người dân tộc Ê đê từ 2 tuổi trở lên tại xã Hòa Xuân và xã Ea Tiêu.
1.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11 năm 2005 đến tháng 12 năm 2007
1.3. Địa điểm nghiên cứu
Xã Hòa Xuân thuộc thành phố Buôn Ma Thuột và xã Ea Tiêu thuộc huyện Krông Ana
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Thiết kê nghiên cứu
1.4.1.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Mô tả tỷ lệ và cường độ nhiễm giun, Kiến thức-Thái độ-Thực hành của người dân và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến mức độ nhiễm giun.
1.4.1.2. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng
Điều trị đặc hiệu bằng thuốc mebendazol và TT-GDSK về phòng chống nhiễm giun ở cộng đồng can thiệp.
1.4.2. Phương pháp chọn mẫu
1.4.2.1. Mô tả cắt ngang về tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
Công thức tính cỡ mẫu
2 p(1p)
n 1/ 2
d 2
(2.1)
Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 995 người, để tăng độ chính xác và trên thực tế nghiên cứu đã lấy toàn bộ người Êđê ở hai xã nghiên cứu là 3251: trong đó xã Ea Tiêu có 1506 người và xã Hòa Xuân có 1745 người.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: toàn bộ người Ê đê ở 2 xã, từ 2 tuổi trở lên và đồng ý tham gia nghiên cứu.
1.4.2.2. Mô tả cắt ngang về kiến thức, thái độ thực hành (KAP) của người dân và các yếu tố nguy cơ nhiễm giun
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Chủ hộ gia đình hoặc đại diện gia đình (> 18 tuổi), sống tại xã Hòa Xuân và xã Ea Tiêu, là người dân tộc Ê đê, đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
2 p(1p)
Công thức tính cỡ mẫu:
n 1/ 2
d 2
(2.2)
Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 384 người đại diện cho từng hộ gia đình, để tăng độ chính xác và trên thực tế lấy toàn bộ số hộ hai xã 984 (chủ hộ), trong đó: xã Ea Tiêu có 460 (chủ hộ) và xã Hòa Xuân có 524 (chủ hộ).
1.4.2.3. Điều trị đặc hiệu bằng thuốc mebendazol viên 500mg, liều duy nhất. Chọn tất cả người nhiễm giun trong xét nghiệm phân đợt I ở xã Hòa Xuân, không phân biệt giới, độ tuổi, là người dân tộc Ê đê sống ở xã Hòa Xuân, đồng ý tham gia nghiên cứu và uống thuốc đủ cả 3 đợt.
1.4.2.4. Chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp bằng TT- GDSK
Cỡ mẫu: Truyền thông –GDSK cho toàn bộ người dân và học sinh ở xã Hòa Xuân.
1.4.2.5. Theo dõi điều trị sau 21 ngày, 2 tháng và 4 tháng
Tiêu chuẩn chọn: Tất cả những người nhiễm giun đũa, giun móc/mỏ được điều trị đợt I ở xã Hòa Xuân, đồng ý tham gia nghiên cứu và không phân biệt tuổi, nghề nghiệp và giới.
Cỡ mẫu:
Áp dụng công thức:
(1 / 2 ) pqF
n
( P1 P2 ) 2
(2.3)
Cỡ mẫu tối thiểu là 211 người, nhưng trên thực tế chúng tôi nghiên cứu 216 người bị nhiễm giun đũa và 216 người nhiễm giun móc/mỏ, theo dõi liên tục sau 3 đợt xét nghiệm phân.
1.5. Kỹ thuật thu thập thông tin
1.5.1. Kỹ thuật điều tra xã hội học: Sử dụng các thông tin của sở y tế, trạm y tế, ủy ban nhân dân xã, và niên giám thống kê thuộc tỉnh Đắk Lắk năm 2006.
1.5.2. Kỹ thuật điều tra kiến thức, thái độ thực hành: Phỏng vấn trực tiếp và quan sát theo nội dung của mục tiêu.
1.5.3. Can thiệp thuốc điều trị : Chọn thuốc điều trị là mebendazol liều duy nhất 1 viên 500mg.
1.5.4. Kỹ thuật can thiệp bằng TT-GDSK về phòng chống nhiễm giun
Thời gian thực hiện từ tháng 12 năm 2005 liên tục đến tháng 11 năm 2007.
Các bước tiến hành :
- Làm việc với UBND xã về kế hoạch hoạt động nghiên cứu.
- Xây dựng nhóm tuyên truyền viên:
Hình thức truyền thông (truyền thông trực tiếp)
- Trao đổi tại các buổi họp giao ban ở trạm y tế hoặc ủy ban xã hoặc các buổi sinh hoạt tại trường hoặc sinh hoạt tại nhà cộng đồng
- Phát tờ rơi đến học sinh và các hộ gia đình hoặc trình chiếu băng video.
- Tổ chức cho học sinh hoặc chủ hộ gia đình tham quan mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh trong buôn, phân tích mặt ưu điểm và nhược điểm từng loại nhà tiêu. Hướng dẫn qui trình sử dụng của từng loại nhà tiêu, qui trình kiểm tra và vệ sinh nhà tiêu hằng tuần.
1.5.5. Kỹ thuật xét nghiệm phân
Kỹ thuật Kato-Katz (theo qui trình của WHO khuyến cáo).
1.6. Vật liệu nghiên cứu
1.6.1. Vật liệu TT-GDSK phòng chống nhiễm giun
Tài liệu TT-GDSK song ngữ (tiếng Việt và tiếng Ê đê), bộ tranh lật TT- GDSK, tài liệu mô hình nhà tiêu, tài liệu kỹ thuật xây dựng nhà tiêu, tờ rơi và poster về phòng chống giun.
1.6.2. Bộ câu hỏi phỏng vấn
Bộ câu hỏi điều tra được in sẵn (phụ lục 1) và bảng kiểm quan sát (phụ lục 2)
1.6.3. Thuốc sử dụng trong điều trị Thuốc tẩy giun: Mebendazol, Bcomplex và acid folic sắt.
1.6.4. Vật liệu xét nghiệm phân Bộ Kato-Katz (có lỗ đong 41,7 mg phân.
1.7. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu
1.7.1. Các biến số nghiên cứu
1.7.1.1. Các biến số của nghiên cứu mô tả cắt ngang
Bảng 1.1. Nhóm biến số phụ thuộc
Tên biến số | Định nghĩa phân loại | Loại biến số | Kỹ thuật thu thập | |
Nhóm biến số phụ thuộc | Nhiễm giun đũa | Có/không | Danh định | Xét nghiệm phân |
Nhiễm giun tóc | Có/không | Danh định | Xét nghiệm phân | |
Nhiễm giun móc/mỏ | Có/không | Danh định | Xét nghiệm phân | |
Nhiễm 2 loại giun | Có/không | Danh định | Xét nghiệm phân | |
Nhiễm 3 loại giun | Có/không | Danh định | Xét nghiệm phân |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc, mỏ ở cộng đồng người Êđê tại 2 xã tỉnh Đăk Lăk và hiệu quả của biện pháp truyền thông điều trị nhiễm giun - 2
- Đánh Giá Hiệu Quả Biện Pháp Truyền Thông Và Điều Trị Nhiễm Giun Tại Cộng Đồng Nghiên Cứu
- Xác Định Thực Trạng Và Yếu Tố Nguy Cơ Nhiễm Giun Đũa, Giun Tóc, Giun Móc/mỏ Ở Cộng Đồng Người Ê Đê Tại Hai Xã Thuộc Tỉnh Đắk Lắk.
Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.
Bảng 1.2. Nhóm biến số độc lập
Tên biến số | Định nghĩa phân loại | Loại biến số | Kỹ thuật thu thập | |
Nhóm biến số độc lập | Tuổi | Được tính theo năm dương lịch | Liên tục | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi |
Giới | Nam hoặc nữ | Nhị phân | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi | |
Nghề nghiệp | Hiện tại của đối tượng | Danh định | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi | |
Trình độ học vấn | Trình độ học vấn cao nhất của đối tượng | Danh định | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi | |
Ăn rau sống | Thực hành của đối tượng | Phân loại | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi | |
Uống nước lã | Thực hành của đối tượng | Phân loại | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi | |
Rửa tay trước khi ăn | Thực hành của đối tượng | Phân loại | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi | |
Rửa tay sau đại tiện | Thực hành của đối tượng | Phân loại | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi | |
Đi chân đất | Thực hành của đối tượng | Danh định | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi | |
Sử dụng nhà tiêu | Thực hành của đối tượng | Danh định | Theo bảng kiểm nhà tiêu | |
Dùng phân tươi bón cây trồng | Thực hành của đối tượng | Danh định | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi |
1.7.1.2. Biến số cho nghiên cứu can thiệp
Bảng 1.3. Nhiễm giun trước can thiệp và sau can thiệp gồm
Định nghĩa | Phân loại | Phương pháp thu thập số liệu | |
Nhiễm giun đũa | Có hoặc không | Danh định | Xét nghiệm phân |
Nhiễm giun tóc | Có hoặc không | Danh định | Xét nghiệm phân |
Nhiễm giun móc/mỏ | Có hoặc không | Danh định | Xét nghiệm phân |
Nhiễm 2 loại giun | Có hoặc không | Danh định | Xét nghiệm phân |
Nhiễm 3 loại giun | Có hoặc không | Danh định | Xét nghiệm phân |
Bảng 1.4. Kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh cá nhân và tác hại của giun trước, sau can thiệp gồm
Định nghĩa | Phân loại | Phương pháp thu thập số liệu | |
Biết đường lây truyền của giun | Kiến thức của đối tượng nghiên cứu | Phân loại | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi |
Biết tác hại của giun | Kiến thức của đối tượng nghiên cứu | Phân loại | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi |
Rửa tay trước khi ăn | Thực hành của đối tượng nghiên cứu | Phân loại | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi |
Rửa tay sau khi đại tiện | Thực hành của đối tượng nghiên cứu | Phân loại | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi |
Đi chân đất | Thực hành của đối tượng | Phân loại | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi |
Uống nước lã | Thực hành của đối tượng | Phân loại | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi |
Sử dụng BHLĐ | Thực hành của đối tượng nghiên cứu | Phân loại | Phỏng vấn theo bộ câu hỏi |
1.7.2. Các chỉ số nghiên cứu
1.7.2.1. Các chỉ số thông qua xét nghiệm phân
1.7.2.2. Các chỉ số đánh giá truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng dân cư xã Hòa Xuân
1.7.2.3. Nhóm chỉ số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến nhiễm giun
1.7.2.4. Chỉ số về kết quả điều trị bằng thuốc mebendazol
1.8. Phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu thu thập trong nghiên cứu, được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học và sử dụng phần mềm EpiData v 3.1, thực hiện tại bộ môn Dịch tễ Y Hà Nội.
1.9. Các sai số có thể gặp và cách hạn chế
1.9.1. Sai số do xét nghiệm và cách hạn chế
Sử dụng những người có kinh nghiệm trong xét nghiệm phân để định tính và định lượng.
1.9.2. Sai số do ngôn ngữ trong quá trình phỏng vấn và tuyên truyền
Hạn chế sai số bằng cách chọn người địa phương là cán bộ y tế thôn, buôn hoặc cán bộ buôn hoặc xã cùng đi phỏng vấn làm phiên dịch khi cần và tập huấn thành thạo các kỹ năng phỏng vấn, truyền thông, và dùng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu.
1.9.3. Hạn chế của nghiên cứu mô tả cắt ngang và biện pháp khắc phục Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa, lợi ích của nghiên cứu để đối tượng nghiên cứu hợp tác và sử dụng cán bộ chuyên sâu và tập huấn chuyên môn, tập huấn kỹ năng cho điều tra viên và người tuyên truyền viên trước khi tiến hành điều tra để họ có thể khai thác đúng thông tin theo mục tiêu của đề tài.
1.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Các số liệu nghiên cứu chỉ nhằm mục đích phục vụ sức khỏe cho người tham gia nghiên cứu, chỉ thực hiện với người tình nguyện và thuốc tẩy giun, miễn phí, theo phác đồ của Bộ Y tế ban hành.